Nón của thông thiếu bầu nhuỵ, không phải là một hoa, hạt nằm trong lá noãn nên thông chưa có hoa, quả thật sự.
Nón của thông thiếu bầu nhuỵ, không phải là một hoa, hạt nằm trong lá noãn nên thông chưa có hoa, quả thật sự.
1. đã có thể nói nón như 1 hoa được chưa ?
2. so sánh 1 nón cái đã phát triển với 1 quả của cây có hoa(quả bưởi). tìm điểm khác nhau cơ bản giửa nón cái đã phát triển và quả ?
Ở 1 loài thực vật gen A quy định cây cao trội hoàn toàn so với gen a quy định cây thấp; gen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định hoa trắng. Cho 10 cây đều có kiểu hình cây cao hoa đỏ (P)tự thụ phấn thu được F1 có 976 cây thân cao, hoa đỏ; 112 cây thân cao, hoa trắng; 176 cây thân thấp, hoa đỏ;16 cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết các gen phân li độc lập, trên mỗi cây cho cùng số quả và số hạt trong mỗi quả tương đương nhau. Kết luận nào sau đây chưa đúng?
A. Ở P cây số lượng cây có kiểu gen dị hợp 1 cặp gen là 8 cây
B. Trong quần thể F1 có tần số alen B=0,8
C. Trong quần thể F1 có tần số alen A=0,7
D. Ở P cây số lượng cây có kiểu gen dị hợp cả 2 cặp gen là 2 cây
Ở một loài thực vật, tính trạng hình dạng quả do hai gen không alen phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả hai gen trội A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen cho quả tròn và khi không có alen hội nào cho kiểu hình quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định, alen D quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây quả dẹt, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 6 cây quả dẹt, hoa đỏ : 5 cây quả tròn, hoa trắng : 3 cây quả dẹt, hoa trắng: 1 cây quả tròn, hoa trắng: 1 cây quả dài, hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của màu hoa không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, kiểu gen nào của (P) phù hợp với kết quả trên?
Ở hoa anh thảo (Primula sinensis), alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: Đem cây có kiểu gen AA trồng ở môi trường có nhiệt độ 20oC thì ra hoa đỏ, khi trồng ở môi trường có nhiệt độ 35oC thì ra hoa trắng. Thế hệ sau của cây hoa trắng này đem trồng ở môi trường có nhiệt độ 20oC thì lại ra hoa đỏ.
- Thí nghiệm 2: Đem cây có kiểu gen aa trồng ở môi trường có nhiệt độ 20°C hay 35oC đều ra hoa trắng.
Trong các kết luận sau được rút ra khi phân tích kết quả của các thí nghiệm trên, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến sự biểu hiện của kiểu gen AA.
(2) Cây có kiểu gen AA khi trồng ở môi trường có nhiệt độ 35oC ra hoa trắng. Thế hệ sau của cây hoa trắng này đem trồng ở môi trường có nhiệt độ 20oC thì lại ra hoa đỏ, điều này chứng tỏ bố mẹ không truyền cho con tính trạng đã hình thành sẵn.
(3) Nhiệt độ môi trường là 20°C hay 35oC không làm thay đổi sự biểu hiện của kiểu gen aa.
(4) Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường, kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Cho cây hoa đỏ, quả tròn lai với cây hoa trắng, quả dài, người ta thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 1/4 cây hoa đỏ, quả tròn : 1/4 cây hoa đỏ, quả dài : 1/4 cây hoa trắng, quả tròn : 1/4cây hoa trắng, quả dài. Từ kết quả trên có thể nhận định:
(1) gen quy định màu hoa và hình dạng quả di truyền độc lập nhau.
(2) chưa xác định hết tính chất di truyền của các gen là trội hoàn toàn hay trội không hoàn toàn.
(3) có thể các tính trạng được quy định bởi 2 cặp gen liên kết không hoàn toàn nhau với tần số hoán vị là 50%.
(4) một tính trạng do 2 cặp gen tương tác và liên kết hoàn toàn nhau, tính trạng còn lại do một cặp gen quy định.
Kết luận đúng là:
A. (1), (2), (3)
B. (1), (2), (3), (4)
C. (1), (2)
D. (1), (3)
Trong thí nghiệm lai các cây thuộc hai dòng thuần chủng đều có hoa trắng với nhau, kết quả thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 với tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. Sự di truyền màu sắc hoa tuân theo quy luật
A. tương tác cộng gộp
B. tác động đa hiệu của gen
C. trội không hoàn toàn
D. tương tác bổ sung
Trong thí nghiệm lai các cây thuộc hai dòng thuần chủng đều có hoa trắng với nhau, kết quả thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 với tỉ lệ kiểu hình 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. Sự di truyền màu sắc hoa tuân theo quy luật
A. tương tác cộng gộp.
B. tác động đa hiệu của gen.
C. trội không hoàn toàn.
D. tương tác bổ sung.
Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Tính trạng màu hoa do 1 locut gen nằm trên NST thường quy định, trong đó, alen A quy định hoa đỏ, alen a quy định hoa trắng. Cho 2 cây hoa đỏ đồng hợp giao phấn với cây hoa trắng, đời con thu được 24 cây hoa đỏ và 1 cây hoa trắng. Lí do nào có thể giải thích cho sự xuất hiện của cây hoa trắng?
(1) Đột biến mất đoạn NST đã xảy ra trong nguyên phân của cây hoa đỏ.
(2) Đột biến gen đã xảy ra trong giảm phân của cây hoa trắng.
(3) Đột biến số lượng NST đã xảy ra trong giảm phân của cây hoa đỏ.
(4) Đột biến số lượng NST hoặc đột biến gen đã xảy ra trong nguyên phân của cây hoa đỏ.
Có bao nhiêu ý đúng?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Ở cà chua, cho cây hoa trắng, quả dài (P) tự thụ phấn thu được F1- 1 có 56,25% cây hoa trắng, quả dài: 18,75% cây hoa trắng, quả ngắn: 18,75% cây hoa đỏ, quả dài: 6,25% cây hoa vàng, quả ngắn. Tiếp tục cho cây hoa trắng, quả dài (P) giao phấn với cây khác, thu được F1- 2 có 12,5% cây hoa vàng, quả ngắn. Hỏi cây khác có tối đa bao nhiêu kiểu gen?
A. 3
B. 6
C. 4
D. 8