“Either” và “Neither” là 2 cụm từ có cách sử dụng giống như “so” và “too”, dùng để nói về “cũng”; tuy nhiên “Either” và “Neither” dùng để nói về “cũng” trong DẠNG PHỦ ĐỊNH.
Ví dụ:
I didn't get enough to eat, and you didn't either.
I didn't get enough to eat, and neither did you.
Các bạn hãy chú ý
• Vị trí của từ “Either” và “Neither” trong câu. “Either” đứng ở cuối của câu, sau trợ động từ ở dạng phủ định, còn “Neither” đứng sau từ nối giữa 2 vế câu (thường là “and”), sau đó đến trợ động từ và động từ chính.
• Trong câu sử dụng “Neither” thì trợ động từ đứng sau “Neither” không được dùng ở dạng phủ định (không được dùng “not”), vì bản thân từ “Neither” đã mang nghĩa phủ định.
Khi chúng ta gặp 2 tình huống tương đồng, chúng ta vẫn có thể viết:
William doesn't work there, and John doesn't work there.
Nhưng trong thực tế, chúng ta nên sử dụng “Neither” hoặc “Either” cho câu trên như sau:
William doesn't work there, and John doesn't either.
William doesn't work there, and neither does John.
Chúng ta hãy cùng tham khảo một số ví dụ sử dụng “Neither” và “Either” thay thế được cho nhau:
Mary doesn't want to wake Tom up, and Christine doesn't either
Mary doesn't want to wake Tom up, and neither does Christine.
He's not very good at painting walls, and she isn't either.
He's not very good at painting walls, and neither is she.
She can't wait until the baby is born, and he can't either.
She can't wait unitl the baby is born, and neither can he.
Tiếp theo, chúng ta sẽ được học cách sử dụng của 2 cụm từ “Either...or” và “Neither...nor”
“EITHER...OR”
“Either...or” được sử dụng để đưa ra sự lựa chọn giữa 2 khả năng. Các bạn có thể hiểu đơn giản là “Hoặc cái này... hoặc cái kia”
Ví dụ:
Either Mike or Lisa will be there.
(Hoặc Mike hoặc Lisa sẽ ở đó)
Either you leave me alone or I will call the police.
(Hoặc bạn để tôi yên hoặc tôi sẽ gọi cảnh sát)
We should bring either coffee or tea.
(Chúng ta có thể mang theo cà phê hoặc trà)
You can either help us or go to your room.
(Bạn có thể giúp chúng tôi hoặc đi vào phòng của bạn)
Ngoài ra, chúng ta còn bắt gặp “Either” trong cụm “Not...either...or”, để phủ định cả 2 khả năng trong câu.
Ví dụ:
I don't think either Mike or Lisa will be there.
(Tôi không nghĩ hoặc Mike hay Lisa sẽ ở đó)
He doesn't speak either English or French.
(Anh ta không nói tiếng Anh cũng không nói tiếng Pháp)
“NEITHER ... NOR”
Cụm “Neither...nor” tương đồng với “Not...either...or”
Ví dụ:
Neither Mike nor Lisa will be there.
(Cả Mike và Lisa đều sẽ không ở đó)
He speaks neither English nor French.
(Anh ta không nói tiếng Anh cũng như tiếng Pháp)
We brought neither coffee nor tea.
(Chúng ta cũng không mang cà phê và cũng không mang trà)
I will neither help you nor go to my room.
(Tôi sẽ không giúp bạn cũng không đi vào phòng tôi)
Ngoài ra, “Neither” cũng được sử dụng giống như “Not...either”
Ví dụ:
A: I don't speak French. (Tôi không nói tiếng Pháp)
B: Neither do I.(Tôi cũng không). Trong thực tế, có thể trả lời “Neither do I” bằng cụm “Me neither”
C: He isn't ready to go.(Anh ta chưa sẵn sàng để đi)
D: Neither are we.(Chúng ta cũng chưa sẵn sàng để đi)
I. Either: có thể đứng làm adjective (tính từ), pronoun (đại danh từ), adverb (trạng từ), hay conjunction (liên từ).
(1) Adjective: cái này hay cái kia, mỗi. There are stations at either side of the block=Có trạm xăng ở mỗi đầu đường.
(2) Conjunction: either…or: một trong hai, hoặc...hoặc. You can either write or phone to request a copy=Bạn có thể hoặc viết thư hay gọi điện thoại xin một bản sao.
(3) Pronoun: đại danh từ. One or the other of the two things or people, một trong hai (nào). Which movie do you want to see?—Either will be fine=Bạn muốn xem phim nào trong 2 phim?—Phim nào cũng được.
(4) Adverb: also (cũng).
- “Didn’t she tell you her name?” – “No, and I didn’t ask, either.”=Cô ấy không nói cho bạn biết tên cô là gì ư?—Không, mà tôi cũng không hỏi.”
- If you don’t go, I won’t either=Nếu anh không đi thì tôi cũng không đi.
- I don’t the red shirt, and I don’t the green one either=Tôi không thích cái áo sơ mi đỏ và tôi cũng không thích cái áo mầu xanh.
- I know a good Italian restaurant. It’s not far from here, either=Tôi biết một nhà hàng làm món ăn Ý ngon. Mà cũng không xa đây.
- If you don’t order a dessert, I won’t either=Nếu bạn không gọi món tráng miệng thì tôi cũng không gọi.
=> Either trong nghĩa này ở cuối câu.
II. Neither:
Neither Brad nor Mike was at the party=Cả Brad lẫn Mike đều không có mặt ở buổi tiệc.
Pronoun: We saw a couple of houses, but neither was really what we wanted=Chúng tôi xem hai nhà mà chả có căn nhà nào chúng tôi ưng ý.
Adjective:
- Neither boy is to blame (để ý đến động từ ở số ít singular)=Cả hai cậu bé không cậu nào bị trách mắng.
- Neither shoe feels comfortable=Chiếc giày nào đi vào cũng thấy không êm chân.
Adverb: (negative agreement=cũng không)
- I haven’t been to New York and neither has my sister=Tôi chưa đi New York và chị tôi cũng vậy. (=> để ý đến hoán đổi vị trí của động từ và chủ từ neither + aux. verb+ subj.)
- Neither am I. Neither does she. Me neither. Tôi cũng không. (Không dùng: me either)
Conjunction: Neither…nor, không phải cái này mà cũng chẳng phải cái kia.
- He neither knows nor cares what happened=Nó không biết mà cũng chẳng để ý đến việc gì đã xẩy ra.
- Neither she nor her mother knows English=Cả cô ta lẫn má cô đều không biết tiếng Anh. (=>để ý động từ ở singular)
- The equipment is neither accurate nor safe=Ðồ trang bị không chính xác mà cũng không an toàn.
Idioms:
- Neither here nor there: not important because it does not affect or change an act or situation=không liên quan gì đến chuyện đang bàn, không phải là vấn đề. The boys all the coach, but that is neither here nor there; the question is “Does he know how to teach football?”
- Idiom (cliché): neither rhyme nor reason: utter nonsense. Thật vô lý. There was no rhyme or reason for the decision; Quyết định thật là vô lý. As far as I am concerned, his proposal makes no sense; it has neither rhyme nor reason=Theo tôi nghĩ, đề nghị của ông ta không có nghĩa lý gì hết.
Tóm tắt: Either có thể dùng như một adjective trước một danh từ số ít (either one), hay đứng một mình như một pronoun (either will do), hay dùng với chữ or để làm thành hai conjunctions (either Barb or Sarah wrote it). Either vốn nghĩa là “each of two” (một trong hai), hay “both” (cả hai). Khi dùng either với nghĩa “both” thì động từ theo sau ở số nhiều. Either of them are enough to drive a man to distraction. Cả hai cô cô nào cũng thừa khả năng làm một chàng trai phải rối trí. Khi dùng với nghĩa “only one” động từ ở số ít. Either of them is good enough. Bất cứ cái nào (hay người nào) trong hai đều khá tốt. Trong câu phủ định, either theo sau bởi động từ ở số nhiều như câu: I do not think either of them are at home. Tôi không nghĩ là cả hai người có nhà.
Lưu ý:
1. Khi một câu trong đó danh từ số ít và số nhiều dùng tương phản nhau, thì động từ hợp với chủ từ ở gần. Either he or they are to blame. Hoặc anh ta hay họ là người phải chịu trách nhiệm. Hay Either you or I am to blame. Hoặc anh hay tôi phải chịu trách nhiệm.
2. Theo sau hai conjunctions dùng either…or là một cấu trúc song song về từ loại. (Câu viết vụng: You may either have the ring or the bracelet. Bạn có thể chọn lấy chiềc nhẫn hoặc chiếc vòng. Sửa lại là: You may have either the ring or the bracelet. (Sau either là the ring và sau or là the bracelet, cùng từ loại) She neither called nor wrote: cô ấy chẳng gọi điện thoại mà cũng chẳng viết thư gì cả. (theo Strunk and White).
- Dùng neither như một adjective ở nghĩa phủ định: Neither man has arrived. Hai người chưa có người nào tới. Neither box has arrived. Hai món đồ chưa có món nào tới cả. Neither clocks keeps good time: cả hai cái đồng hồ chả cái nào chạy đúng cả. Neither candidates is having an easy time with the press: cả hai ứng viên đều bị nhà báo chất vấn bằng những câu hóc búa. Nhưng: Neither of the candidates are really expressing their own views=nhưng cả hai ứng viên đều không nói rõ lập trường của mình. (nhóm chữ of the candidates hàm ý số nhiều)
- Nhưng nếu có hơn hai thì dùng none: None of the three condidates would make a better president than the incumbent.=Chẳng có ứng viên nào trong ba ứng viên xứng đáng làm tổng thống hơn vị tổng thống đương nhiệm.