\(CH₃COOH+NaOH→CH₃COONa+H₂O\)
\(n_{NaOH}=1.0,2=0,2\left(mol\right)\)
\(m\left(ct\right)_{CH₃COOH}=m_{dd}.C\%=120.6\%=7,2\left(g\right)\)
\(n_{CH₃COOH}=\dfrac{7,2}{60}=0,12\left(mol\right)\)
Tỉ lệ số mol theo phương trình: \(1\left(mol\right)CH₃COOH\) phản ứng với \(1\left(mol\right)NaOH\)
\(\Rightarrow\) Tỉ lệ số mol thực tế: \(0,12\left(mol\right)CH₃COOH< 0,2\left(mol\right)NaOH\Rightarrow CH₃COOH\) hết, \(NaOH\) dư
\(\Rightarrow n_{CH₃COONa}=n_{CH₃COOH}=0,12\left(mol\right)\)
\(m_{CH₃COONa}=0,12.82=9,84\left(g\right)\)
Vậy Sau khi cô cạn dung dịch \(X\), thu được \(9,84\left(g\right)\) chất rắn là natri axetat \((CH₃COONa)\)