Câu 1:
* Ôn đới hải dương:
- Phân bố: Các đảo và vùng ven biển Tây Âu.
- Khí hậu: Khí hậu ôn hòa, ấm ẩm - hè mát, đông không lạnh lắm, nhiệt độ thường trên Nhấp chuột và kéo để di chuyển , mưa quanh năm trung bình từ 800 - 1000 mm (do dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây ôn đới).
- Sông ngòi: Nhiều nước quanh năm, không đóng băng.
- Thực vật: Rừng lá rộng - dẻ, sồi.
* Ôn đới lục địa:
- Phân bố: Khu vực Đông Âu.
- Khí hậu: Đông lạnh, khô, có tuyết rơi; hè nóng, có mưa, biên độ nhiệt trong năm lớn, lượng mưa giảm dưới 500 mm.
- Sông ngòi: Nhiều nước vào mùa xuân, hè; mùa đông đóng băng.
- Thực vật: Rừng lá kim và thảo nguyên chiếm ưu thế.
Câu 2:
Ở đại bộ phận lục địa Ô-xtrây-li-a lại khô hạn vì:
- Có nhiều hoang mạc, sa mạc.
- Nằm trong vùng áp cao chí tuyến, không khí ổn định, khó gây mưa.
- Núi cao ở phía Đông chắn gió từ biển thổi vào.
- Phía Tây có dòng biển lạnh tây Ô-xtrây-li-a.
Câu 3:
- Dân số ít: 31 triệu người.
- Mật độ dân số thấp.
- Tỉ lệ dân thành thị cao (69%).
- Phân bố dân số không đều.
+ Tập trung ở Ô-xtrây-li-a, Niu Di-len.
+ Thưa thớt ở các quốc đảo.
- Dân cư có 2 thành phần:
+ Người bản địa (20%).
+ Người nhập cư (80%): gốc Á, Âu.
Câu 4:
Các nước Bắc Âu đã khai thác thiên nhiên hợp lí để phát triển kinh tế:
- Khai thác nguồn thủy diện dồi dào và rẻ để phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế biển (hàng hải và đánh cá, khai thác dầu khí ở Biển Bắc).
- Phát triển công nghiệp khai thác rừng, sản xuất đồ gỗ và giấy xuất khẩu.
Dân cư châu Đại Dương gồm 2 thành phần chính : người bản địa và người nhập cư .
Người bản địa : chiếm 20% bao gồm người Ô- xtrây -lô - ít sống ở Ô - xtrây-li-a và các đảo xung quanh .
Người nhập cư : chiếm 80% phần lớn là con cháu người châu Âu sang để xâm chiếm và khai phá thuộc địa từ thế kỉ thứ XVIII .