1 quả cầu đặc có thể tích là 4 dm khối được nhúng trong thủy ngân thấy chìm 1/2 thể tích của nó. Hãy tính khối lượng của quả cầu và khối lượng riêng của chất làm quả cầu biết khối lượng riêng của thủy ngân là 136000N/m khối
1 quả cầu đặc có thể tích là 4 dm khối được nhúng trong thủy ngân thấy chìm 1/2 thể tích của nó. Hãy tính khối lượng của quả cầu và khối lượng riêng của chất làm quả cầu biết khối lượng riêng của thủy ngân là 136000N/m khối
4 dm3=0.004m3
Fa=d*V/2=136000*0.002=272N
P=Fa=>m=27.2kg
D1=m/V=6800kg/m3
một vật có thể tích 0.09 mét khối ....khi nhúng trong nc người ta thấy 1/3 thể tích của vật nổi lên ...tính lực đẩy ác si mét
phần thể tích chìm trong nước của vật là
V1=0.09*1/3=0.03m3
lực đẩy Ac si mét tác dung lên vật là
Fa=d*V1=10000*0.03=300N
Có hai vật cùng xuất phát một lúc từ hai điểm A và B cách nhau 60 m chuyển động ngược chiều gặp nhau. Vận tốc vật đi từ A là 5 m/s, vật đi từ B là 10 m/s. Hỏi sau bao lâu hai vật gặp nhau?
ta có:
lúc hai xe gặp nhau thì:
S1+S2=60
\(\Leftrightarrow v_1t_1+v_2t_2=60\)
\(\Leftrightarrow5t_1+10t_2=60\)
mà t1=t2 nên:
15t2=60
\(\Rightarrow t_2=4s\)
vậy sau 4 giây hai vật gặp nhau
Mình tham gia Violympic Vật Lí mà ko làm đc mí câu này. Ai làm đc giúp với nhé!
Câu 1) Từ hai địa điểm A và B có hai xe ô tô khởi hành cùng một lúc và cùng đi về C ( như sơ đồ). Biết vận tốc xe đi từ A là 40 km/h. Để hai xe cùng đến C một lúc thì vận tốc của xe đi từ B là? ( giải thích giùm mình luôn nhé! Đề ko kêu giải thích nhưng mình sợ nhìn các bạn giải rồi ko hiểu :) )
Câu 2)Vật A chịu tác dụng của lực kéo F trượt trên mặt sàn nằm ngang. Vận tốc của từng giai đoạn được mô tả bằng đồ thị như hình dưới đây. Mối liên hệ nào giữa lực kéo và lực ma sát là đúng? ( giải thích giùm mình luôn nhé! Đề ko kêu giải thích nhưng mình sợ nhìn các bạn giải rồi ko hiểu :) )
· Trong giai đoạn OAB thì F=Fms
· Trong giai đoạn OA thì F<Fms
· Trong giai đoạn BC thì F>Fms
· Trong giai đoạn AB thì F=Fms
Câu 3) Hai bình có tiết diện bằng nhau. Bình thứ nhất chứa chất lỏng có trọng lượng riêng d1, chiều cao h1 ; bình thứ hai chứa chất lỏng có trọng lượng riêng d2=1,5d1 , chiều cao h2=0,6h1 . Nếu gọi áp suất tác dụng lên đáy bình 1 là p1, lên đáy bình 2 là p2 thì ta có:......( giải thích giùm mình luôn nhé! Đề ko kêu giải thích nhưng mình sợ nhìn các bạn giải rồi ko hiểu :) )
a) p2= 9 p1
.b) p2= 0,9 p1
c) p2= 0,4 p1
d) p2= 3 p1
Câu 4) Một vật có khối lượng 50 kg chuyển động thẳng đều trên mặt phẳng nằm ngang khi có lực tác dụng là 35 N. Lực ma sát tác dụng lên vật trong trường hợp này có độ lớn là:
a) Fms=50N
b)Fms>35N
c)Fms < 35N
d)Fms = 35N
Câu 5) Một vật khối lượng 0,8kg, có dạng lập phương, đặt vật này lên mặt sàn nằm ngang. Áp suất vật tác dụng lên mặt sàn 3200N/m3. Hỏi chiều dài một cạnh của hình lập phương?
a) 5cm
b) 0,05cm
c) 0,5cm
d) 50cm
Câu 6) Có hiện tượng gió mùa là vì:
a) các khối khí di chuyển từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp
b) địa hình thay đổi
c) địa hình nằm gần sườn chắn gió
d) nằm ở nơi hút gió
Câu 7) Nếu giảm diện tích bị ép đi hai lần, đồng thời giảm áp lực đi hai lần thì áp suất sẽ
a) giảm 2 lần.
b) không thay đổi.
c) tăng 4 lần.
d) giảm 4 lần.
Câu 8) Vận tốc nào sau đây là vận tốc trung b
a) Khi bay lên điểm cao nhất, mũi tên có vận tốc bằng 0 m/s.
b)Ô tô chuyển động từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 60 km/h.
c) Vận tốc của vận động viên nhảy cầu lúc chạm mặt nước là 10 m/s.
d) Lúc về tới đích, tốc kế của ô tô đua chỉ số 300 km/h.
Câu 1:Giải
Thời gian oto khởi hành từ A đi đến C là:
t1=s/v2=100/ 40=2,5(giờ)
Mà thời gian cả 2 xe đi đến C bằng nhau
\(\Rightarrow t2=t1=2,5\left(giờ\right)\)
vận tốc của xe đi từ B là:
v2=s2/t2=67,5/2,5=27(km/giờ)
1) t để xe đ từ A-C: t1=S/V=108/40=2,7h
Về cùng lúc thì thời gian bằng nhau:
t1=t2=2,7h
Vận tốc của xe đi từ B
V1=S1/t2=67,5/2,7=25km/h
tại sao lưỡi dao lại mỏng
Một ô tô đi quãng đường AB trong 5 giờ. Trong 3 giờ đầu,ô tô đi với vận tốc 50km/h, trong 2 giờ tiếp theo đi với vận tốc 60km/h
a) Tính chiều dài quãng đường AB
b) Tính vận tốc trung bình của ô tô trên toàn bộ quãng đường
Giải giúp e vs ạ^_^
a) Quãng đường xe đi được trong 3 giờ đầu là:
S1= v1.t1=50.3=150(km)
Quãng đường xe đi được trong 2 giờ tiếp theo là:
S2=v2.t2=60.2=120(km)
Chiều dài quãng đường AB là
S=S1+S2=150+120=270(km)
b) Vận tốc tb của otô trên cả quãng đường là:
vtb=\(\dfrac{S_1+S_2}{t_1+t_2}=\dfrac{270}{5}=\) 54(km/h)
Một vật khối lượng 0,8kg, có dạng lập phương, đặt vật này lên mặt sàn nằm ngang. Áp suất vật tác dụng lên mặt sàn 3200N/m2. Hỏi chiều dài một cạnh của hình lập phương? Giải rõ ra giùm G nha
Trọng lượng của khối kim loai là:
p=10m=0.8.10=8(N)
Diện tích mặt đáy của khối lập phương là:
\(S=\dfrac{P}{p}=\dfrac{3200}{8}=400\) (\(m^2\) )
Chiều dài 1 cạnh của hình lập phương là
\(\sqrt{400}=20cm\)
Tóm tắt:
m = 0.8 kg
p = 3200 N/m2
__________________
a = ?
Giải:
Trọng lượng của vật:
ADCT: F = P = m . 10 = 0.8 . 10 = 8 ( N )
Diện tích đáy:
ADCT: p = \(\dfrac{F}{S}\) => S = \(\dfrac{p}{P}\) = \(\dfrac{3200}{8}\) = 400 ( m2 )
Chiều dài một cạnh của vật:
ADCT: S = a2 => a = \(\sqrt[]{S}\) = \(\sqrt[]{400}\) = 20 m
Vậy chiều dài một cạnh của vật là 20 m
câu 1: móc 1 quả nặng vào lực kế ở ngoài không khí, lực kế chỉ 50N. Nhúng chìm quả nặng đó vào trong nước số chỉ của lực kế thay đổi như thế nào?
Câu 2: một người đi xe đạp xuống 1 dốc dài 200m hết 50s. Xuống hết dốc,xe lăn tiếp đoạn đường dài 100m hết 50s rồi mới dừng hẳn.
a) tính vận tốc trung bình của ng đi xe đạp trên mỗi đoạn đường.
b)tính vận tốc trung bình của ng đi xe đạp trên cả quảng đường.
câu 3:một vật đặt ở ngoài không khí có P = 100N. Khi treo vật vào lực kế r nhúng chìm vật trong nước,thì lực kế chỉ giá trị F = 75N. Biết trọng lượng riêng cảu nước là 10 000N/m3. Bỏ qua lực đẩy Ácsimet của không khí.
a) tính lực đẩy Acsimet lên vật
b) tính thể tích của vật
Câu 1:
Móc 1 quả nặng vào lực kế ở ngoài không khí, lực kế chỉ 50N. Nhúng chìm quả nặng đó vào trong nước thì số chỉ của lực kế sẽ giảm.
Câu 2:
a)-Vận tốc của người đó trên quãng dốc đầu tiên là:
V = \(\dfrac{S}{t}\) = \(\dfrac{200}{50}\) = 4m/s.
-Vận tốc của người đó trên quãng dốc sau là:
V = \(\dfrac{S}{t}\) = \(\dfrac{100}{50}\) = 2m/s.
b)Vận tốc trung bình của người đó trên cả quãng đường là:
Vtb = \(\dfrac{S}{t}\) = \(\dfrac{200+100}{50+50}\) = \(\dfrac{300}{100}\) = 3m/s.
Câu 3:
a)Vì lực đẩy Ác-si-mét tác dụng vào vật bằng số chỉ của lực kế ngoài không khí trừ đi số chỉ của lực kế trong chất lỏng ➜ Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng vào vật là:
FA = Pkk - Pn = 100N - 75N = 25N.
b)Vì thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ chính bằng thể tích của vật đó ➜ Thể tích của vật là:
Vvật = \(\dfrac{FA}{d}\) = \(\dfrac{25}{10000}\) = 0,0025(m3).
Trong 1 tiết học vật lý, thầy giáo đã yêu cầu 1 học sinh đứng tại tâm 1 căn phòng hình tròn. Sau đó, thầy giáo đưa ra 2 trường hợp dưới để yêu cầu học sinh của mình giải. Các trường hợp đó được đưa ra dưới đây.
+ Trường hợp 1: Hãy tính bán kính lớn nhất của phòng để không nghe lại tiếng vang.
+ Trường hợp 2: Hãy tính bán kính lớn nhất của phòng nếu người ấy đứng ở mép tường.
có ai giải ra câu đố của ông thầy giáo này ko zợ
Gọi thời gian tối thiểu để nghe tiếng vang là \(t=\dfrac{1}{15}s\)
+ Trường hợp 1:
Vì quãng đường âm thanh trường được gấp đôi độ dài quãng đường nên bán kính lớn nhất để không nghe thấy tiếng vang là
\(s=\dfrac{t.v}{2}=\dfrac{\dfrac{1}{15}.340}{2}\approx11.3\left(m\right)\)
Trường hợp 2: Tương tự vì người này đứng ở mép tường nên trong lúc này đường kính lớn nhất là 11.3(m).
=> Bán kính lớn nhất để không nghe thấy tiếng vang là: \(\dfrac{11.3}{2}=5.65\)
- Đầu tiên, ta gọi l là khoảng cách từ chỗ đứng của người học sinh đến tường.
- Mà thời gian của âm thanh đi từ người đến tường rồi phản xạ lại là:
t = \(\dfrac{21}{340}\)
- Để không có tiếng vang thì t <\(\dfrac{1}{15}\) s, ở đây ta hiểu là:
\(\dfrac{21}{340}\) < \(\dfrac{1}{15}\)s \(\Rightarrow\) l < 11,3m
- Xét trường hợp đầu tiên: Suy cho cùng, để bán kính của căn phòng có giá trị lớn nhất là 11,3m thì người học sinh bắt buộc phải đứng tại tâm của căn phòng thì mới không nghe được tiếng vang.
- Xét trường hợp thứ hai: Nếu người học sinh ấy đứng ở mép tường thì 11,3m là đường kính của căn phòng. Để tính ra bán kính lớn nhất của căn phòng này, ta thực hiện 1 phép tính nhỏ sau đây: \(\dfrac{11,3}{2}=5,65\) (m). Vậy bán kính lớn nhất của căn phòng này tính từ khoảng cách của người học sinh đứng tại mép tường là 5,65.
Một thỏi thép hình lập phương có khối lượng 26,325 kg tác dụng một áp suất lên mặt bàn nằm ngang. Cạnh của hình lập phương đó:
ta có công thức : P = \(\dfrac{F}{S}\)
=> S = \(\dfrac{F}{P}\) = \(\dfrac{10m}{P}\) = \(\dfrac{10.26,325}{11700}\) \(\approx\) 0,03(m2) = 300cm2
vậy cạnh của hình lập phương là :
a = \(\sqrt{s}\) = \(\sqrt{300}\) = 10\(\sqrt{3}\) (cm)