Bài 13:
a: Ta có: \(\hat{ABC}+\hat{ABD}=180^0\) (hai góc kề bù)
\(\hat{ACB}+\hat{ACE}=180^0\) (hai góc kề bù)
mà \(\hat{ABC}=\hat{ACB}\) (ΔABC cân tại A)
nên \(\hat{ABD}=\hat{ACE}\)
Xét ΔABD và ΔACE có
AB=AC
\(\hat{ABD}=\hat{ACE}\)
BD=CE
DO đó: ΔABD=ΔACE
=>AD=AE
=>ΔADE cân tại A
b: Xét ΔAMB và ΔAMC có
AM chung
MB=MC
AB=AC
Do đó: ΔAMB=ΔAMC
=>\(\hat{AMB}=\hat{AMC}\)
mà \(\hat{AMB}+\hat{AMC}=180^0\) (hai góc kề bù)
nên \(\hat{AMB}=\hat{AMC}=\frac{180^0}{2}=90^0\)
=>AM⊥BC tại M
Xét ΔAMD vuông tại M và ΔAME vuông tại M có
AD=AE
AM chung
Do đó: ΔAMD=ΔAME
=>\(\hat{MAD}=\hat{MAE}\)
=>AM là phân giác của góc BAC
c: ΔADB=ΔAEC
=>\(\hat{DAB}=\hat{EAC}\)
Xét ΔAHB vuông tại H và ΔAKC vuông tại K có
AB=AC
\(\hat{HAB}=\hat{KAC}\)
Do đó: ΔAHB=ΔAKC
=>BH=CK
d: Gọi O là giao điểm của BH và CK
Xét ΔBHD vuông tại H và ΔCKE vuông tại K có
BD=CE
BH=CK
Do đó: ΔBHD=ΔCKE
=>\(\hat{DBH}=\hat{ECK}\)
mà \(\hat{DBH}=\hat{OBC}\) (hai góc đối đỉnh)
và \(\hat{ECK}=\hat{OCB}\) (hai góc đối đỉnh)
nên \(\hat{OBC}=\hat{OCB}\)
=>OB=OC
=>O nằm trên đường trung trực của BC(1)
ta có: MB=MC
=>M nằm trên đường trung trực của BC(2)
Ta có: AB=AC
=>A nằm trên đường trung trực của BC(3)
Từ (1),(2),(3) suy ra A,O,M thẳng hàng
=>AM,BH,CK đồng quy tại O
Bài 2:
a: Xét ΔNAE và ΔNBC có
NA=NB
\(\hat{ANE}=\hat{BNC}\) (hai góc đối đỉnh)
NE=NC
Do đó: ΔNAE=ΔNBC
=>AE=BC(1)
Xét ΔMAD và ΔMCB có
MA=MC
\(\hat{AMD}=\hat{CMB}\) (hai góc đối đỉnh)
MD=MB
Do đó: ΔMAD=ΔMCB
=>AD=CB(2)
Từ (1),(2) suy ra AD=AE
b: ΔNAE=ΔNBC
=>\(\hat{NAE}=\hat{NBC}\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí so le trong
nên AE//BC
ΔMAD=ΔMCB
=>\(\hat{MAD}=\hat{MCB}\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí so le trong
nên AD//BC
Ta có: AD//BC
AE//BC
mà AD,AE có điểm chung là A
nên D,A,E thẳng hàng
Bài 5:
Số đo góc ở đỉnh là: \(180^0-2\cdot50^0=80^0\)
Bài 4: Số đo góc ở đáy là: \(\frac{180^0-50^0}{2}=\frac{130^0}{2}=65^0\)
Bài 3:
Cách 1: Chứng minh hai cạnh bất kì của tam giác bằng nhau
Cách 2: Chứng minh tam giác có hai góc bằng nhau
Cách 3: Chứng minh tam giác có một đường trung tuyến vừa là đường cao, hoặc vừa là đường phân giác, hoặc vừa là đường trung trực ứng với cạnh đó
Bài 2:
1: Tam giác cân có một góc vuông là tam giác vuông cân
2: Tam giác có hai cạnh bằng nhau là tam giác cân
3: Tam giác có hai góc bằng nhau là tam giác cân
4: Tam giác cân có một góc bằng 60 độ là tam giác đều
5: Tam giác MNP cân tại M thì \(\hat{N}=\hat{P};MN=MP\)
Bài 1:
Cạnh bên là AB,AC
Cạnh đáy là BC
Góc ở đáy là \(\hat{B};\hat{C}\)
Góc ở đỉnh là \(\hat{A}\)
Hình 1:
ΔACB vuông cân tại A
=>\(\hat{ABC}=\hat{ACB}=45^0\)
Xét ΔCAD có \(\hat{BCA}\) là góc ngoài tại đỉnh C
nên \(\hat{BCA}=\hat{CDA}+\hat{CAD}\)
=>\(2\cdot\hat{CDA}=45^0\)
=>\(2x=45^0\)
=>\(x=22,5^0\)
Hình 2: ΔMND cân tại M
=>\(\hat{MND}=\hat{MDN}\)
=>\(\hat{MDN}=70^0\)
ΔDMP cân tại D
=>\(\hat{DMP}=\hat{DPM}=x\)
Xét ΔDMP có \(\hat{MDN}\) là góc ngoài tại đỉnh D
nên \(\hat{MDN}=\hat{DMP}+\hat{DPM}\)
=>\(2x=70^0\)
=>\(x=35^0\)
Hình 3:
ΔEDK cân tại E
=>\(\hat{EKD}=\frac{180^0-\hat{KED}}{2}=\frac{180^0-80^0}{2}=50^0\)
ΔDFK cân tại K
=>\(\hat{KFD}=\hat{KDF}\)
=>\(\hat{KFD}=\hat{KDF}=x\)
Xét ΔDKF có \(\hat{DKE}\) là góc ngoài tại đỉnh K
nên \(\hat{DKE}=\hat{KDF}+\hat{KFD}\)
=>\(x+x=50^0\)
=>\(2x=50^0\)
=>\(x=25^0\)
Cho tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC. Kẻ 𝐴 𝐻 AH vuông góc với 𝐵 𝐶 BC (H thuộc BC). Trên tia đối của tia 𝐻 𝐴 HA lấy điểm 𝐾 K sao cho 𝐻 𝐾 = 𝐻 𝐴 HK=HA. Chứng minh rằng 𝐵 𝐻 , 𝐶 𝐻 BH,CH lần lượt là tia phân giác của hai góc 𝐴 𝐵 𝐾 ABK và 𝐴 𝐶 𝐾 ACK.”
Xét ΔBHA vuông tại H và ΔBHK vuông tại H có
BH chung
HA=HK
Do đó: ΔBHA=ΔBHK
=>\(\hat{ABH}=\hat{KBH}\)
=>BH là phân giác của góc ABK
=>BC là phân giác của góc ABK
Xét ΔCHA vuông tại H và ΔCHK vuông tại H có
CH chung
HA=HK
Do đó: ΔCHA=ΔCHK
=>\(\hat{HCA}=\hat{HCK}\)
=>CH là phân giác của góc ACK
=>CB là phân giác của góc ACK
TH1: n=1
\(n^4+4=1^4+4=5\) là số nguyên tố
=>Nhận
TH2: n>1
\(n^4+4=n^4+4n^2+4-4n^2\)
\(=\left(n^2+2\right)^2-4n^2\)
\(=\left(n^2+2-2n\right)\left(n^2+2+2n\right)\)
\(=\left\lbrack\left(n^2-2n+1\right)+1\right\rbrack\left\lbrack\left(n^2+2n+1\right)+1\right\rbrack\)
\(=\left\lbrack\left(n-1\right)^2+1\right\rbrack\left\lbrack\left(n+1\right)^2+1\right\rbrack\)
=>\(n^4+4\) là tích của hai số nguyên dương lớn hơn 1
=>\(n^4+4\) là hợp số
=>Loại
Bài tập 4: Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: TÌNH MẸ Một cậu bé mời mẹ tham dự buổi họp phụ huynh đầu tiên ở trường tiểu học. Điều cậu bé sợ đã thành sự thật, mẹ cậu bé nhận lời. Đây là lần đầu tiên bạn bè và giáo viên chủ nhiệm gặp mẹ cậu và cậu rất xấu hổ về vẻ bề ngoài của mẹ. Mặc dù là người phụ nữ xinh đẹp nhưng bà lại có một vết sẹo lớn che đi gần toàn bộ mặt bên phải. Cậu bé không bao giờ muốn hỏi mẹ tại sao lại bị vết sẹo lớn như vậy. Vào buổi họp mặt, mọi người đều có ấn tượng rất tốt về sự dịu dàng và vẻ đẹp tự nhiên của người mẹ mặc cho vết sẹo đập vào mắt, nhưng cậu bé vẫn cảm thấy rất xấu hổ và giấu mình vào một góc tránh mặt mọi người. Ở đó, cậu nghe được cuộc trò chuyện giữa mẹ và cô giáo. Cô giáo hỏi: - Làm sao chị bị vết sẹo như vậy trên mặt? Người mẹ trả lời: - Khi con tôi còn bé, nó đang ở trong phòng thì lửa bốc lên. Mọi người đều sợ không dám vào vì ngọn lửa đã bốc lên quá cao, thế là tôi chạy vào. Lúc chạy đến chỗ con, tôi thấy một xà nhà đang rơi xuống nên vội vàng lấy thân mình che cho con. Tôi bị ngất xỉu nhưng thật may mắn là một anh lính cứu hỏa đã cứu cả hai mẹ con tôi. Người mẹ chạm vào vết sẹo nhăn nhúm trên mặt và nói tiếp: - Vết sẹo này không chữa được nữa, nhưng cho tới ngày hôm nay, tôi chưa hề hối tiếc về điều mình đã làm. Nghe đến đây, cậu bé đã chạy nhanh về phía mẹ, nước mắt lưng tròng. Cậu ôm lấy mẹ và cảm nhận sự hy sinh to lớn mà mẹ dành cho mình. Cậu nắm chặt tay mẹ suốt cả ngày hôm đó như không muốn rời. (Nguồn: https://voh.com.vn/song-dep/truyen-ngan-ve-me-431752.html) Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản trên. Dấu hiệu nào để em xác định như vậy? Văn bản kể theo ngôi thứ 3. Người kể dấu mặt gọi n/vật = tên Câu 2. Văn bản viết về đề tài gì? Căn cứ vào đâu để em xác định đề tài? Câu 3. Trong truyện có những nhân vật nào? Nhân vật nào là nhân vật chính? Vì sao? Câu 4. Em hiểu nghĩa của từ “phụ huynh” trong câu “Một cậu bé mời mẹ tham dự buổi họp phụ huynh đầu tiên ở trường tiểu học.” như thế nào? Câu 5. Theo tác giả, điều gì khiến cậu bé sợ hãi? Câu 6. Nếu em là nhân vật cậu bé trong truyện trên, sau khi nghe câu chuyện về chiếc sẹo của mẹ, em sẽ nói câu gì với mẹ? Câu 7. Chi tiết cuối truyện ngắn “Cậu nắm chặt tay mẹ suốt cả ngày hôm đó như không muốn rời” gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 1.
- Văn bản được kể theo ngôi thứ ba.
- Dấu hiệu: người kể dấu mình, gọi nhân vật bằng “cậu bé”, “người mẹ”, “cô giáo”, không xưng “tôi”.
Câu 2.
- Văn bản viết về đề tài tình mẫu tử (tình mẹ con).
- Căn cứ: nội dung xoay quanh sự hy sinh thầm lặng, cao cả của người mẹ dành cho con.
Câu 3.
- Nhân vật trong truyện: cậu bé, người mẹ, cô giáo, bạn bè, lính cứu hỏa.
- Nhân vật chính là người mẹ, vì câu chuyện tập trung làm nổi bật tình yêu thương và sự hy sinh của mẹ.
Câu 4.
“Phụ huynh” là cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh, đại diện gia đình tham dự các hoạt động ở trường.
Câu 5.
- Theo tác giả, điều khiến cậu bé sợ hãi là ngoại hình của mẹ, đặc biệt là vết sẹo lớn trên khuôn mặt, khiến cậu xấu hổ trước bạn bè.
Câu 6.
- Nếu là cậu bé, em sẽ nói: “Con xin lỗi mẹ vì đã từng xấu hổ, con yêu mẹ rất nhiều.”
Câu 7.
- Chi tiết “cậu nắm chặt tay mẹ suốt cả ngày” gợi lên sự thức tỉnh trong nhận thức và tình cảm của người con, thể hiện lòng biết ơn, yêu thương sâu sắc dành cho mẹ.
gấp ạạ:help me
a: Ta có: \(MI=IN=\frac{MN}{2}\)
\(QK=KP=\frac{QP}{2}\)
\(MQ=NP=\frac{MN}{2}\)
mà MN=PQ
nên MI=IN=QK=KP=MQ=NP
Xét tứ giác MIKQ có
MI//KQ
MI=KQ
DO đó: MIKQ là hình bình hành
Hình bình hành MIKQ có MI=MQ
nên MIKQ là hình thoi
b: TA có: MI=MQ
MQ=MA
Do đó: MA=MI
Ta có: \(\hat{AMI}+\hat{QMI}=180^0\) (hai góc kề bù)
=>\(\hat{AMI}=180^0-120^0=60^0\)
Xét ΔMAI có MA=MI và \(\hat{AMI}=60^0\)
nên ΔMAI đều
c: MN//PQ
=>\(\hat{AMI}=\hat{MQP}\) (hai góc đồng vị)
=>\(\hat{MQP}=60^0\)
Xét ΔMKQ có QK=QM và \(\hat{MQK}=60^0\)
nên ΔMKQ đều
=>MK=KQ=QP/2
Xét ΔMQP có
MK là đường trung tuyến
\(MK=\frac{QP}{2}\)
Do đó: ΔMQP vuông tại M
=>QM⊥MP
Ta có: MQ=MA
NP=MQ
Do đó: MA=NP
Xét tứ giác AMPN có
AM//PN
AM=PN
Do đó: AMPN là hình bình hành
Hình bình hành AMPN có \(\hat{AMP}=90^0\)
nên AMPN là hình chữ nhật
Bài 5:
a: Xét ΔDAB vuông tại D và ΔDCE vuông tại D có
DA=DC
DB=DE
Do đó: ΔDAB=ΔDCE
=>AB=CE
b: ΔDAB=ΔDCE
=>\(\hat{DAB}=\hat{DCE}\)
mà \(\hat{DAB}+\hat{DBA}=90^0\) (ΔDBA vuông tại D)
nên \(\hat{FBC}+\hat{FCB}=90^0\)
=>ΔFBC vuông tại F
=>CF⊥AB tại F
Bài 4:
a: Ta có: \(\hat{MAB}+\hat{BAC}+\hat{CAN}=180^0\)
=>\(\hat{MAB}+\hat{CAN}=180^0-90^0=90^0\)
mà \(\hat{MAB}+\hat{MBA}=90^0\) (ΔMAB vuông tại M)
nên \(\hat{MBA}=\hat{CAN}\)
Xét ΔMBA vuông tại M và ΔNAC vuông tại N có
BA=AC
\(\hat{MBA}=\hat{NAC}\)
Do đó: ΔMBA=ΔNAC
b: ΔMBA=ΔNAC
=>MB=NA; MA=NC
NA+AM=NM
mà NA=MB và AM=NC
nên MB+NC=NM
Bài 3:
a: Xét ΔABD vuông tại B và ΔACD vuông tại C có
AD chung
AB=AC
Do đó: ΔABD=ΔACD
=>\(\hat{BAD}=\hat{CAD}\)
=>AD là phân giác của góc BAC
b: ΔABD=ΔACD
=>DB=DC
=>D nằm trên đường trung trực của BC(1)
Ta có: AB=AC
=>A nằm trên đường trung trực của BC(2)
Ta có: MB=MC
=>M nằm trên đường trung trực của BC(3)
Từ (1),(2),(3) suy ra A,D,M thẳng hàng
Bài 1:
a: Xét ΔDEB vuông tại E và ΔDFC vuông tại F có
DB=DC
\(\hat{DBE}=\hat{DCF}\)
Do đó: ΔDEB=ΔDFC
b: ΔDEB=ΔDFC
=>DE=DF
Xét ΔAED vuông tại E và ΔAFD vuông tại F có
AD chung
DE=DF
Do đó: ΔAED=ΔAFD
=>AE=AF