a) Những điểm có điện thế bằng 0 trên đường thẳng nối A và B
Gọi điểm M là điểm có điện thế bằng 0 trên đường thẳng nối A và B, ta có:
V M = k q 1 A M + k q 2 B M = 0 ⇒ 3.10 − 8 A M = 5.10 − 8 B M ⇒ A M B M = 0,6 ð AM = 0,6.BM.
+ Nếu M nằm giữa A và B thì: A M 1 + B M 1 = 8 ⇔ 1 , 6 . B M 1 = 8 ⇒ B M 1 = 5 ( c m ) ; A M 1 = 0 , 6 . 5 = 3 ( c m ) .
Nếu M 1 nằm ngoài A và B thì: B M 2 - A M 2 = A B = 8 ⇔ B M 2 - 0 , 6 B M 2 = 8
⇒ B M 2 = 20 (cm) và A M 2 = 0,6.20 = 12 (cm).
Vậy: Trên đường thẳng nối A và B có hai điểm M 1 và M 2 tại đó có điện thế bằng 0 với: A M 1 = 3 cm; B M 1 = 5 cm và A M 2 = 12 cm; B M 2 = 20 cm.
b) Những điểm có điện thế bằng 0 trên đường thẳng vuông góc với AB tại A.
Gọi N là điểm có điện thế bằng 0 trên đường vuông góc với AB tại A, ta có:
V M = k q 1 A N + k q 2 B N = 0 ð 3.10 − 8 A N = 5.10 − 8 B N Û A N B N = 0,6 ð AN = 0,6.BN.
Mặt khác: B N 2 - A N 2 = A B 2 = 64 ⇒ B N 2 - 0 , 36 B N 2 = 64 ⇒ B N 2 = 100
ð BN = 10 cm và AN = 0,6.10 = 6 cm.
Vậy: Điểm có điện thế bằng 0 trên đường vuông góc với AB tại A là N với BN = 10 cm và AN = 6 cm.