PTBĐ của bài "Những câu hát than thân" là j
PTBĐ của bài "Những câu hát than thân" là j
PTBĐ của bài những câu hát than thân cũng như là tổng quát bài ca dao là BIỂU CẢM.
Câu 2: Em hãy viết 01 đoạn văn ngắn (từ 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của em sau khi đọc xong bài ca dao sau:
"Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai."
Em tham khảo:
Bài ca dao "Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng/Mênh mông bát ngát/Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng/Bát ngát mênh mông/Thân em như chẽn lúa đòng đòng/Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai" là bài ca dao thấm đẫm tình yêu quê hương, đất nước, chất trữ tình của nhân vật trữ tình. Hai từ "ni, bên" là từ ngữ địa phương để chỉ cho bên này, bên kia. Lời ca dao như một lời trữ tình tâm sự nhẹ nhàng của người thiếu nữ. Dù đứng ở bên nào đồng thì khi nhìn sang bên còn lại, cô gái cũng thấy mênh mông và bát ngát. Người đọc có thể hình dung khung cảnh của một cánh đồng lúa đang độ vào mùa vàng óng ả, trải dài tới tận đường chân trời. Người đọc như có thể phóng tầm mắt hun hút không có điểm dừng. Hai câu thơ tiếp theo lại là câu ca dao có tính than thân "Thân em như chẽn lúa đòng đòng/Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai". Mô típ mở đầu cho ca dao than thân đã gợi được cho người đọc hình ảnh của một cô gái xinh đẹp, đầy sức sống và đang ở độ tuổi đẹp nhất. Thế nhưng hình ảnh "phất phơ" vừa gợi vẻ đẹp duyên dáng của cô gái nhưng cũng gợi ra số phận bấp bênh của người con gái đẹp. Người đọc có thể hình dung được vẻ đẹp của cô gái, đồng thời cũng thấy được số phận bé nhỏ, vô định của cô gái trước cuộc đời rộng lớn, trước những sóng gió cuộc đời mà chẳng thể nào đoán định trước được.
Đặt câu với bàn danh từ- bàn động từ, sâu danh từ- sâu tính từ, năm danh từ - năm số từ
??? sao lại Những câu hát than thân ?? :v?
bàn là danh từ: Tôi đập gẫy cái bàn :V
bàn là động từ: Chúng tôi bàn bạc.
sâu là danh từ: Con sâu bò. :V
sâu là tính từ: Cái hố rất sâu.
năm là danh từ: Năm nay là năm bnh?
Năm là số từ: Tôi có năm acc clone :v.
a) Tìm đại từ, chỉ ra vai trò và tác dụng của nó.
b) Tìm quan hệ từ, nêu tác dụng và ý nghĩa.
Phân tích bài ca dao sau:
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Tham khảo:
Dưới chế độ phong kiến, nhân dân ta bị áp bức rất nặng nề. Người nông dân nói chung và người phụ nữ nói riêng tuy lao động cực nhọc mà vẫn cơ hàn đói rách. Có bao cảnh đời, bao bi kịch thương tâm, ca dao dân ca cũng có biết bao khúc hát ai oán thương tâm xúc động. Có thể than chính cho số phận hoặc than vàn cho số phận đồng loại.
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Bài ca dao là tiếng than thân tràn lệ. Thân cò và cò con trong bài ca dao này là ẩn dụ nói về người phụ nữ nông dân và con cái của họ. Hai thế hệ, hai kiếp người đau khổ. Người đàn bà nhà quê sống lẻ loi một mình quanh năm côi cút làm ăn toan lo nghèo khó, vất vả giữa cuộc đời. Suốt ngày bán mặt cho đất bán lưng cho trời mà vẫn cơm không đủ ăn áo không đủ mặc.
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao...
Ngày làm chẳng đủ ăn thì phải kiếm ăn cả đêm. Thật vất vả khổ cực bao nhiêu, đời sống của họ là những khó khăn triền miên.
Con cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về
Tần tảo sớm hôm nuôi gia đình con cái nhưng ông trời có lẽ không công bằng, bởi nếu công bằng thì trước những lời ai oán đó ông trời sao không xúc động?
Lên thác xuống ghềnh - chỉ sự vất vả gian nan trong cuộc đời, lận dận mệt mình. Không phải là ngày một, ngày hai mà là bấy nay, kiếp người đằng đẵng bao năm giữa chốn nước non mênh mông này.
Nước non lận đận một mình
Thân cò lèn thác xuống ghềnh bấy nay
Trong khung cảnh nước non mênh mông bao la ấy, cái cò chỉ có một mình. Cảnh đời nghèo khổ về vật chất và tinh thần khiến cho họ chỉ biết kêu, kêu mà chẳng biết kêu ai. Nghèo vẫn hoàn nghèo họ cố tìm cách thay đổi cảnh ngộ mà không sao thoát khỏi:
Cây khô xuống nước cũng khô
Phận nghèo đi đến nơi mô càng nghèo
Cái vòng luẩn quẩn, bế tắc ấy người nông dân muốn vượt ra ngoài nhưng không thể thoát được. Do vậy mà lời ai oán của thân cò - người mẹ đau khổ cất lên như thấm đẫm nước mắt.
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con
Cảnh đời ngang trái, loạn lạc bể đầy, ao cạn. Ai làm là lời ám chỉ, tố cáo bọn thống trị gây ra bao cảnh ngang trái làm cho gầy cò con. Đời mẹ đã gian nan lận đận, đời con càng đói rét đau thương. Lời thơ như tiếng nấc, như lời nguyền đay nghiến lên án bọn thống trị tham quan. Thân phận nhỏ bé như con tằm, con kiến. Mà con tằm, con kiến thì:
Con kiến mà leo cành đa
Leo phải, cành cụt leo ra leo vào...
Cuộc đời là cái vòng luẩn quẩn, họ hoàn toàn không làm chủ được bản thân, cuộc đời. Ai làm cho họ khổ, thật bi đát họ chỉ biết than thân trách phận kêu trời. Niềm cay đắng, bị áp bức bóc lột biết bao giờ cho hết nỗi oan khiên. Đời cái cò gian lao điêu đứng rồi đời cò con cũng điêu đứng lao đao. Trong họ niềm khao khát cháy bỏng được sống hạnh phúc, được thoát khỏi nghèo nàn cho chính họ và kiếp sau của họ. Bài ca dao chứa chan tình nhân đạo và giá trị tố cáo phản kháng sâu sắc. Đây cũng chính tiếng nói tập thể của những người dân lao động trong xã hội áp bức bất công. Đọc bài ca dao chúng ta càng đồng cảm hơn với những con người khốn khổ một thời trong xã hội ấy.
Viết đoạn văn nêu cảm nhận một bài ca dao than thân. Đoạn văn có một câu ghép, gạch chân, chú thích câu ghép đó.
Giúp mình vớiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii
Tham khảo ạ
Đọc câu ca dao số hai trong chủ đề "Những câu hát than thân", em không thể không nghĩ về số phận của người lao động thời phong kiến. Họ như những con tằm làm lụng vất vả cuối cùng kết quả không tương xứng với nỗ lực của họ. Họ cũng là những chú kiến nhỏ bé làm được mấy bữa mà phải lao đầu vào đi kiếm tiền về nuôi gia đình của mình. Hạc bay mỏi cánh biết lánh về đâu,còn họ thì đi bôn ba tứ xứ cũng nào đâu được nghỉ ngơi. Cuối cùng,những người lao động như hoàn cảnh của những con cuốc. Tiếng nói của họ cũng chẳng được ai nghe,tiếng lòng của họ nào ai có thể thấu. Người xưa đã sử dụng những câu ca dao với những hình ảnh những con vật gần gũi,thân quen trong văn hoá người Việt để ẩn dụ cho cuộc sống bất công,ngang trái và khổ sở của họ. Đó cũng là tiếng hát than của chính họ cho số phận của mình,cho chính những gì họ đã cống hiến cho cuộc sống và thành quả họ nhận được. Qua đây,em cũng bày tỏ lòng cảm thông với họ,những con người chịu thương chịu khó nhưng chẳng nhận lại được gì.
Chú thích : từ láy được gạch chân.
đại từ : họ (trỏ người , cụ thể là người lao động)
còn lại hầu hết là từ ghép
Tham khảo nha em:
Đoạn thơ trên đã vẽ nên hình ảnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Ở câu lục, ta đã bắt gặp hình ảnh so sánh "thân em" với "trái bần trôi". Hình ảnh ấy khiến chúng ta không khỏi xót xa, chạnh lòng. Bởi vì nói như vậy chẳng khác nào nói đến sự trôi nổi, bấp bênh của cuộc đời người phụ nữ. Họ sống dật dờ, lay lắt nay đây mai đó. Họ sống vô phương định hình, họ chẳng biết cuộc đời mình đi đâu, về đâu, trôi theo hướng nào. Và rồi câu câu bát đã chứng minh cho kiếp người lưu lạc của người con gái trong xã hội xưa "Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu". Với việc sử dụng hình ảnh thiên nhiên "gió", "sóng" kết hợp với các động từ mạnh "dập", "dồi" cùng câu hỏi tu từ đã cho chúng ta thấy thân phận khổ cực của người phụ nữ xưa. Thật là đau đớn. Người phụ nữ ngày nay không bị chà đạp như xã hội xưa, họ được đối xử bình đẳng tuy nhiên đâu đây vẫn còn những người bị chồng đánh đập, chà đạp, đối xử tàn nhẫn. Chính vì vậy, chúng ta phải đấu tranh để bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ bởi vì họ được xứng đáng hưởng những điều tốt đẹp nhất.
Câu ghép: in đậm nghiêng
Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm xúc của em khi đã bước vào năm học mới nhưng lại chưa được đến trường. *
Bài 4 trang 136 sgk văn 7 tập một
Tham khảo:
Câu trả lời 1
- Anh chàng trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp dùng từ đồng âm để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm. (vạc, đồng).
- Nếu là viên quan xử kiện, em đặt lại hoàn cảnh giao tiếp ban đầu của anh chàng và người hàng xóm: mượn vạc để làm gì?
Câu trả lời 2
Anh chàng gian dối láu cá trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp đồng âm, để âm mưu không trả lại cái vạc cho người hàng xóm.
- Vạc đồng có thế hiếu theo hai cách:
+ Vạc làm băng chất liệu kim loại
+ Vạc là con chim kiếm ăn ngoài đồng.
- Đồng cũng có hai cách hiểu:
+ Cánh đồng
+ Chất liệu kim loại bằng đồng
Các từ vạc, đồng được đặt trong câu với sự kết hợp không chặt chẽ: mượn vạc - cái vạc - con vạc, đền cho anh ta cò, vạc đồng - cái vạc làm bằng đồng - con vạc ở ngoài đồng, cò nhà - cò đồng - cò sống ở ngoài đồng.
Câu trả lời 3
Câu chuyện trên sử dụng biện pháp sử dụng từ đồng âm.
- Anh chàng gian dối láu cá trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp từ đồng âm, để âm mưu không trả lại cái vạc cho người hàng xóm.
+ Vạc 1: Con vạc
+ Vạc 2: Chiếc vạc
+ Đồng 1: bằng kim loại
+ Đồng 2: cánh đồng
- Muốn phân biệt phải trái ta chỉ cần hỏi:
+ Anh mượn vạc để làm gì? – Bởi vì vạc thì dùng để đựng đồ vật. Hoặc:
+ Vạc làm bằng gì? – Vạc làm bằng kim loại đồng sẽ khác hoàn toàn với con vạc ở ngoài đồng.
Đọc bài ca dao số 2 trong chùm ca dao Những câu hát than thân (SGK Ngữ văn 7, trang 48), sau đó trả lời câu hỏi:
a) Tình cảm của tác giả dân gian được trong bài ca dao là gì?
b) Tìm những chi tiết biểu lộ cảm xúc và cho biết cách biểu đạt cảm xúc của tác giả.
Tham khảo
a) Bài 2 là lời người lao động thương cho thân phận những người khốn khổ và cũng là chính mình trong xã hội cũ.
b) Những chi tiết biểu lộ cảm xúc:
+ Thương con tằm "kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ" là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
+ Thương lũ kiến li ti "kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi" là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
+ Thương con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
+ Thương con cuốc là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động.
- Cách biểu đạt cảm xúc: "Thương thay" được lặp lại 4 lần nhằm diễn tả nỗi thương - thương thân phận mình và thân phận người cùng cảnh ngộ. Bốn câu ca dao - bốn nỗi thương. Sự lặp lại tô đậm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường. Sự lặp lại còn có ý nghĩa kết nối và mở ra những nỗi thương khác. Mỗi lần lặp lại, tình ý của bài ca lại được phát triển.
Câu a :
Tình cảm của tác giả dân gian được trong bài ca dao là thương thân phận của con tằm , lũ kiến , hạc , con cuốc .
Câu b :
- Những chi tiết biểu lộ cảm xúc : kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ .
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi .
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi .
Dần kêu ra máu có người nào nghe .
- Cách biểu đạt cảm xúc của tác giả : dùng làm hình ảnh biểu tượng , ẩn dụ , so sánh .
***** CHÚC HỌC TỐT *****
Tìm từ ghép trong câu:
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi.