Nội dung lý thuyết
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
- Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình, vì con cò có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất người nông dân: gắn bó với đồng ruộng, chịu khó, lặn lội kiếm sống.
- Con cò khó nhọc, vất vả vì gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở, ngang trái: một mình phải lận đận giữa nước non, thân cò gầy gọc mà phải lên thác xuống ghềnh.
- Tác giả đã sử dụng các từ láy, các hình ảnh đối lập (nước non >< một mình; thân cò >< gập ghềnh), các từ đối lập (lên >< xuống); bể >< ao), những hình ảnh, từ ngữ miêu tả hình dáng, số phận con cò: thân cò, gầy cò con..., hình thức nêu câu hỏi cuối bài. Các chi tiết nghệ thuật này đã góp phần khắc họa những khó khăn ngang trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc, cay đắng của con cò.
- Con cò trong bài ca dao này là biểu tượng chân thực và xúc động cho hình ảnh và cuộc đời vất vả, gian khổ của người nông dân trong xã hội cũ. Ngoài than thân, bài ca dao còn có nội dung phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến trước đây. Sống trong xã hội áp bức, bất công ấy, thân cò phải "lên thác xuống ghềnh" lận đận. Chính xã hội ấy tạo nên những cảnh ngang trái, làm cho lúc thì "bể đầy", lúc thì "ao cạn", khiến "cho gầy cò con".
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
- Bài 2 là lời người lao động thương cho thân phận những người khốn khổ và cũng là chính mình trong xã hội cũ. "Thương thay" là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa ở mức độ cao.
- "Thương thay" được lặp lại 4 lần nhằm:
+ Mỗi lần được sử dụng là một lần diễn tả nỗi thương - thương thân phận mình và thân phận người cùng cảnh ngộ. Bốn câu ca dao - bốn nỗi thương. Sự lặp lại tô đậm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường.
+ Sự lặp lại còn có ý nghĩa kết nối và mở ra những nỗi thương khác. Mỗi lần lặp lại, tình ý của bài ca lại được phát triển.
- Những hình ảnh trong bài đều đi kèm với sự miêu tả bổ sung, chi tiết. Vì vậy những nỗi thương không chung chung mà cụ thể, xúc động hơn:
+ Thương con tằm "kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ" là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
+ Thương lũ kiến li ti "kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi" là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
+ Thương con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
+ Thương con cuốc là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động.
=> Tất cả đều biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của nhiều thân phận người trong xã hội cũ.
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
- Bài ca dao nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền quyết định bất cứ cái gì.
- Hình ảnh so sánh trong bài cũng có những nét đặc biệt:
+ Tên gọi của hình ảnh (trái bần) dễ gợi sự liên tưởng đến thân phận nghèo khó. Trong ca dao Nam Bộ, các hình ảnh (trái) bần, mù u, sầu riêng thường gợi đến cuộc đời, thân phận đau khổ, cay đắng. Ngoài ra, hình ảnh này cũng phản ánh tính địa phương trong ca dao.
+ Hình ảnh so sánh được miêu tả bổ sung, chi tiết. Trái bần bé mọn bị "gió dập sóng dồi" xô đẩy, quăng quật trên sông nước mênh mông, không biết "tấp vào đâu". Nó gợi số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định của cuộc đời.
- Bài ca dao diễ tả xúc động, chân thực cuộc đời, thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ xưa. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ như trái bần nhỏ bé, chịu nhiều đau khổ. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh. Người phụ nữ không có quyền tự mình quyết định cuộc đời. Xã hội phong kiến luôn muốn nhấn chìm họ.
1. Nghệ thuật
- Cả ba bài đều sử dụng thể thơ lục bát và có âm điệu than thân thương cảm.
- Cả ba bài đều sử dụng những hình ảnh so sánh hoặc ẩn dụ mang tính truyền thống của ca dao để diễn tả cuộc đời, thân phận con người.
- Đều có những cụm từ mang tính truyền thống được sử dụng nhiều trong ca dao và đều có hình thức câu hỏi tu từ.
2. Nội dung
- Cả ba bài đều diễn tả cuộc đời, thân phận con người trong xã hội cũ.
- Ngoài ý muốn "than thân", cả bà bài đều có ý nghĩa phản kháng xã hội phong kiến đương thời.