Thực hành mổ cá
Cấu tạo ngoài
Cấu tạo trong
Thực hành mổ cá
Cấu tạo ngoài
Cấu tạo trong
Trình bày cấu tạo ngoài và trong hả bạn?
-Cấu tạo ngoài của cá gồm 3 phần:
+ Đầu: mắt,lỗ mũi,miệng,râu và nắp mang
+ Mình: vây lưng,vây ngực và vây ngực
+ Khúc đuôi: vây đuôi,vây hậu môn
-Cấu tạo trong:
a)Cơ quan dinh dưỡng
*Tiêu hoá:
+Ống tiêu hoá:miệng -hầu-thực quản- dạ dày - ruột - hậu môn
+Tuyến tiêu hoá:tuyến gan - tuyến mật - tuyến ruột
+Bóng hơi giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng
+)Chức năng:biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng
*Tuần hoàn:
+Tim;2 ngăn(1 tâm nhĩ,1tâm thất) chứa máu đỏ thẫm
+Có 1 vòng tuần hoàn,máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi
-Hô hấp:bằng mang
*Bài tiết:
+Gồm 2 thận nằm sát sống lưng,lọc từ máu các chất độc và thải các chất không cần thiết ra ngoài.
b)
-Hệ thần kinh của cá chép hình ống, nằm ở phía lưng gồm: bộ não, tủy sống, các dây thần kinh và hành khứu giác -Cấu tạo não cá: +Não trước: kém phát triển +Não trung gian +Não giữa: lớn, trung khu thị giác +Hành tủy: điều khiển nội quan +Tiểu não: phát triển, phối hợp cử động phức tạp -Giác quan: +Mắt: không có mí nên chỉ nhìn gần +Mũi: đánh hơi tìm mồi +Cơ quan đường bên nhận biết áp lực tốc độ dòng nước
Trình bày đặc điểm cấu tạo ngoài của cá chép ?
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Ý nghĩa thích nghi |
1. Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân |
Giúp làm giảm sức cản của nước |
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước |
Giúp mắt cá không bị khô |
3. Vảy cá có da bao bọc, trong da có tuyến tiết chất nhày |
Giảm ma sát với môi trường nước |
4. Vảy cá xếp như ngói lợp |
Giúp cá dễ dàng di chuyển theo chiều ngang |
5. Vây cá gồm nhiều tia vây, căng bởi màng da mỏng khớp động với thân |
Có tác dụng như mái chèo. |
cấu tạo ngoài
đầu
- mắt , lỗ mũi , miệng râu và nắp mang
mình
vây lưng vây ngực và vây bụng
đuôi
vây đuôi vây hậu môn
Câu 1: Giải thích tại sao ấu trùng tôm và ấu trùng châu chấu phải lột xác nhiều lần để lớn lên?
Câu 2: Vì sao nói trai sông là máy lọc nước của tự nhiên?
Câu 3: Nêu đặc điểm chung của ngành chân khớp? Tại sao chân khớp phân bố rộng rãi?
Câu 4: Nêu vai trò thực tiễn của ngành ruột khoang?
Câu 5: Kể tên các loài thân mềm có cấu tạo giống ốc sên?
Câu 3:
-Đặc điểm chung của ngành chân khớp:
Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.
Cơ quan miệng gồm nhiều phần phụ tham gia để bắt, giữ và chế biến mồi.
Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể.
Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoài.
Có cấu tạo mắt kép gồm nhiều ô mắt ghép lại.
Có tập tính chăn nuôi các động vật khác.
Cơ thể thường chia làm 3 phần: đầu ,ngực , bụng.
- Vì:
- Vỏ kitin (bộ xương ngoài) chống lại sự thoát hơi nước, thích nghi với môi trường cạn.
- Chân có khớp và phân đốt linh hoạt trong di chuyển, một số Chân khớp có cánh thích nghi với đời sống bay.
Câu 4:
* Vai trò của ngành ruột khoang:
- Trong tư nhiên: + Tạo vẻ đẹp thiên nhiên: San hô, hải quỳ
+ Có ý nghĩa sinh thái đối với biển: các rạn san hô là nơi ở cho nhiều sinh vật biển
- Đối với đời sống : + Làm đồ trang trí , trang sức : San hô
+ Làm thưc phẩm có giá trị : Sứa sen, sứa rô
+ Hoá thạch san hô góp phần nghiên cứu địa chất.
+ Cung cấp nguyên liệu đá vôi: San hô đá
- Tác hại:+ Một số loài gây độc và ngứa cho con người: Sứa
+ San hô tạo đá ngầm ảnh hưởng đến giao thông.
Câu 2: - Đúng.
- Vì trai sông dinh dưỡng bằng cách hút nước vào cơ thể qua lỗ hút, nước qua tấm miệng có cấu tạo như những tấm lọc giữ lại chất hữu cơ và cặn có trong nước đưa vào miệng, nước sạch được thải qua lỗ thoát => Giúp làm sạch môi trường nước.
+) Chấu chấu: vì nó thuộc ngành chân đốt.
Đặc trưng của ngành là có bộ xương ngoài bằng kitin, ko có xương trong, chân tay mình mẩy đều phân đốt, có 3 cặp chân và 2 cặp cánh. Cơ thể chia làm 3 khúc đầu, mình, đuôi
Vì bộ xương ngoài rất vững chắc mà ko thể phát triển lớn hơn để chứa con vật khi con vật gia tăng trọng lượng thì nó sẽ phải lột xác, chuyển qua cái vỏ bọc lớn hơn.
Nhưng cũng ko thể đùng 1 cái được sinh ra trong cái vỏ bự được, vì với cơ thể bé và non yếu sẽ ko thể hoạt động được với cái bộ xương ngoài khổng lồ. Vì vậy lột xác là tất yếu!
+) Tôm: trong quá trình lớn lên, ấu trùng tôm phải lột xác nhiều lần vì ta biết trong lớp vỏ kitin của tôm có chứa canxi → để phát triển ( hay nói cách khác là lớn lên ) → tôm phải lột xác nhiều lần do lớp vỏ quá cứng, không thể thay đổi theo kích cỡ của tôm.
lm giúp mk bài 2 sbt sinh 7 trang 75 đy giúp mk vs!
Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là tâm nhĩ và tâm thất, nối với các mạch tạo thành một vòng tuần hoàn kín.
Khi tâm thất co tống máu vào động mạch chủ ở bụng từ đó chuyển qua mao mạch mang, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu oxi, theo động mạch chủ ở lưng đến mao mạch các cơ quan cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo tĩnh mạch bụng trở về tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co bóp dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được chuyển trong một vòng kín.
điền các thành phần của hệ tiêu hóa và chức năng của mỗi phhaanf :
lm giúp mk bài 1 sbt sinh trang 75 mk tik
Tên theo thứ tự hệ tiêu hóa | Chức năng |
1. Miệng 2.Hầu 3. Thực quản 4. Dạ dày 5.Ruột 6.Gan |
Cắn, nghiền nát thức ăn Chuyển thức ăn xuống thực quản Chuyển thức ăn xuống dạ dày Co bóp, nghiền nhuyễn thức ăn Tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng Tiết dịch mật |
Phân tích các đặc điểm về cấu tạo phù hợp với chức năng của cá
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Ý nghĩa thích nghi |
1. Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân |
Giúp làm giảm sức cản của nước |
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước |
Giúp mắt cá không bị khô |
3. Vảy cá có da bao bọc, trong da có tuyến tiết chất nhày |
Giảm ma sát với môi trường nước |
4. Vảy cá xếp như ngói lợp |
Giúp cá dễ dàng di chuyển theo chiều ngang |
5. Vây cá gồm nhiều tia vây, căng bởi màng da mỏng khớp động với thân |
Có tác dụng như mái chèo. |
đặc điểm cấu tạo ngoài của cá chép
Cấu tạo ngoài của cá chép gồm 3 phần : đau , ngực , bụng
- đầu gồm :
+ mieng , rau , lo mui , mat , nap mang
- thân gồm :
+ vay lung , vay nguc , vây bụng
- phần đuôi gồm :
+ vây hậu môn , vay đuôi
Cơ thể gồm 3 phần:
+ Đầu: mắt,lỗ mũi,miệng,râu và nắp mang
+ Mình: vây lưng,vây ngực và vây ngực
+ Khúc đuôi: vây đuôi,vây hậu môn
trình bày vòng đời của trùng kiết lị
Trùng kiết lị giống trùng biến hình , chỉ khác ở chỗ chân giả ngắn . Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn nc uống vào ống tiêu hóa người .đến ruột , trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác , gây các vết lở loét ở viêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng và sinh sản rất nhanh.
Bệnh nhân đau bụng , đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhày như ns mũi . đó là triệu chúng của bệnh kiết li .
Trùng kiết lị giống trùng biến hình, chí khác ở chồ chân giả rất ngắn. Bào xác trùng kiết lị (hình 6.1) theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hoá người. Đến ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hoá chúng (hình 6.2) và sinh sản rất nhanh. Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài. phân có lẫn máu và chất nhày như nước mũi. Đó là triệu chứng bệnh kiết lị.
Nêu đặc điểm cấu tạo ngoài thích nghi với môi trường nước.
- Thân cá chép thon dài, đầu gắn chặt với thân .
- Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước.
- Vảy cá có da bao bọc, trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy.
- Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp.
- Vây cá có tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân đóng vai trò như bơi chèo.
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Ý nghĩa thích nghi |
1. Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân |
Giúp làm giảm sức cản của nước |
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước |
Giúp mắt cá không bị khô |
3. Vảy cá có da bao bọc, trong da có tuyến tiết chất nhày |
Giảm ma sát với môi trường nước |
4. Vảy cá xếp như ngói lợp |
Giúp cá dễ dàng di chuyển theo chiều ngang |
5. Vây cá gồm nhiều tia vây, căng bởi màng da mỏng khớp động với thân |
Có tác dụng như mái chèo. |
Tại sao trong sự thụ tinh ngoài số lượng trứng cá chép đẻ ra lại nhiều ?
Bn nào rảnh vào trả lời giùm mình nha ngày mốt thi rồi ! Cảm ơn
Yu cả nhà nhìu <3
Trong sự thụ tinh ngoài ớ môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp...). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn
Tại sao trong sự thụ tinh ngoài số lượng trứng cá chép đẻ ra lại nhiều ?
Trong sự thụ tinh ngoài ở môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều khó khăn, trắc trở (bị các loài cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp...). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.
Trong sự thụ tinh ngoài ớ môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp...). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.