em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào(về các thực phẩm và khối lượng từng loại) so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.
em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào(về các thực phẩm và khối lượng từng loại) so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.
Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal
- Buổi sáng:
+ Mì sợi: 100g = 349Kcal
+ Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal
+ 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal
- Buổi trưa:
+ Gạo tẻ: 200g = 688Kcal
+ Đậu phụ: 150g = 142Kcal
+ Rau: 200g = 39Kcal
+ Gan lợn: 100g = 116Kcal
+ Cà chua: 10g = 38Kcal
+ Đu đủ: 300g = 93Kcal
- Buổi tối:
+ Gạo tẻ: 150g = 516Kcal
+ Thịt các chép: 200g = 115,3Kcal
+ Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal
+ Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal
+ Chuối tiêu: 60g = 194Kcal
Vậy tổng 2505Kcal.
Theo bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam trang 120; nữ sinh lớp 8 từ độ tuổi từ 13 - 15 phải ăn đủ 55 g prôtêin mỗi ngày; khẩu phần nữ sinh trên đã không đủ; thiếu 6,07g; cần điều chỉnh ở 1 số món ăn để cung cấp chất dinh dưỡng cho hợp lí.
Các thành phần khác như lipit; gluxit .... cũng làm tương tự như trên; sau đó đánh giá khẩu phần của nữ sinh lớp 8; hợp lí hay không hợp lý; thiếu thừa chỗ nào để thêm bớt sao cho đạt tiêu chuẩn. Sau đó đối chiếu với bản thân; điều chỉnh sao cho hợp lí với độ tuổi; giới tính; tình trạng bệnh lí; sở thích; thói quen ... v ... v ....
Nếu yêu cầu của giáo viên là " Lập 1 khẩu phần cho bản thân em và tính toán như bảng trong SGK sau đó kiểm tra xem khẩu phần đó có phù hợp với tiêu chuẩn mà bản thân em phải đạt không. Việc lập khẩu phần cho bản thân nên chọn các món trong" Bảng Phụ Lục " SGK trang 121; các món đó có số liệu cụ thể nên có thể tính toán dễ dàng. Cách làm và tính toán tương tự như trên.
Chim sẻ gọi đại bàng! Mn ơi giúp mik với tự lập 1 khẩu phần ăn cho bản thân và phân tích khẩu phần đó và so sánh với nhu cầu khuyến nghị.
- Sáng : 1 gói mì tôm 100g, 1 hộp sữa bò 100g ,1 cốc nước 100g
Trưa: 1 bắt cơm 100g , 1 đĩa rau 100g , 1 đĩa thịt 100g , 1 quả trứng 100g
Tối : 1 bắt cơm 100g , 1 đĩa thịt 100g , 2 đĩa rau 200g, 1 quả trứng , 1 bắt sốt cà chua 200g .
-》 thiếu dinh dưỡng trầm trọng so với như cầu khuyến nghị.
Tỉ lệ % trẻ em Việt Nam(dưới 5 tuổi)bị suy dinh dưỡng từ năm 2000 đến năm 2020
Giúp tui cái
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân như tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em đã giảm nhanh và bền vững (SDD thể nhẹ cân giảm từ 30,1% năm 2000 cuống còn 14,1% năm 2015 và năm 2018 tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi là 12,8%).
bạn xem bảng thống kê trang này nhé
http://viendinhduong.vn/vi/suy-dinh-duong-tre-em/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trang-dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam-106.html
Lượng thực phẩm ăn được A2 là:
150 x (100%-2%) = 147(gam)
Vậy trong 150 gam đậu xanh sẽ có:
Protein: 147:100 x 24,4 = 35,868 (gam)
Lipit: 147:100 x 2,4 = 3,528 (g)
Gluxit: 147:100 x 53,1 = 78,057 (g)
A=150g
A1=150x2/100=3g
A2=150-3=147g
-Thành phần dinh dưỡng của mỗi chất là:
Pro:147x22,4/100=35,86g
Lip:147x2,4/100=3,52g
Glu:147x53,1=78,05g
Xác định lượng thực phẩm ăn đc A2 . Tỉ lệ thải bỏ chuối là 2 % . Nếu ăn 100g chuối chính thì có lượng thực phẩm ăn đc là bao nhiêu ?
Bảng 37.2: Bảng số liệu khẩu phần
Bảng 37.3: Bảng đánh giá
Ví dụ: Khẩu phần của 1 nữ sinh lớp 8:
- Gạo tẻ: 400g = 1376 Kcal
- Bánh mì: 65g = 162 Kcal
- Đậu phụ: 75g = 71 Kcal
- Thịt lợn ba chỉ: 100g = 260 Kcal
- Sữa đặc có đường: 15g = 50 Kcal
- Dưa cải muối: 100g = 9,5 Kcal
- Cá chép: 100g = 57,6 Kcal
- Rau muống: 200g = 39 Kcal
- Đu đủ chín: 100g = 31 Kcal
- Đường kính: 15g = 60 Kcal
- Sữa su su: 65g = 40,75 Kcal
- Chanh: 20g = 3,45 Kcal
→ Tổng cộng: 2156,85 Kcal