Cho bán kính quỹ đạo Bohr thứ nhất là 0,53Ao. Bán kính quỹ đạo Bohr thứ 5 là
A.1,325 nm.
B.13,25 nm.
C.123.5 nm.
D.1235 nm.
Cho bán kính quỹ đạo Bohr thứ nhất là 0,53Ao. Bán kính quỹ đạo Bohr thứ 5 là
A.1,325 nm.
B.13,25 nm.
C.123.5 nm.
D.1235 nm.
\(1A^o= 10^{-10}m.\)
Bán kính quỹ đạo Borh thứ 5 là
\(r_5 = 5^2r_0= 25.0,53 = 13,25A^o= 13,25.10^{-10}m=1,325nm.\)
Trong nguyên tử hiđrô, ban đầu electron đang nằm ở quỹ đạo K (n = 1), nếu nó nhảy lên quỹ đạo L (n=2) thì nó đã hấp thụ một phôtôn có năng lượng là
A.\(\varepsilon= E_2-E_1.\)
B.\(\varepsilon=2( E_2-E_1).\)
C.\(\varepsilon= E_2+E_1.\)
D.\(\varepsilon=4( E_2-E_1).\)
Để electron nhảy từ quỹ đạo K (n=1) lên quỹ đạo L (n =2) thì nó cần hấp thụ năng lượng chính là
\(\varepsilon=\Delta E = E_2-E_1.\)
Một đám nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái kích thích mà êlectron chuyển động trên quỹ đạo dừng N. Khi êlectron chuyển về các quỹ đạo dừng bên trong thì quang phổ vạch phát xạ của đám nguyên tử đó có bao nhiêu vạch?
A.3.
B.1.
C.6.
D.4.
Dựa vào hình vẽ:
Electron ở mức n = 4 => phát ra 3 vạch.
n = 3 => phát ra 2 vạch.
n = 2 => phát ra 1 vạch.
n =1 không phát ra được vạch nào vì đây là năng lượng thấp nhất rồi.
Tổng là 3+2+1 = 6 vạch.
Muốn quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô chỉ phát ra 3 vạch thì phải kích thích nguyên tử hiđrô đến mức năng lượng ?
A.M.
B.N.
C.O.
D.P.
Dựa vào hình vẽ.
Khi electron ở mức n = 3 (M) => phát ra 2 vạch.
n = 2 => phát ra 1 vạch.
Tổng: 2+1 = 3 vạch.
Như vậy phải kích thích điện tử lên mức M thì chỉ phát ra 3 vạch.
Nguyên tử hiđrô chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái dừng mà electron chuyển động trên quỹ đạo O. Tính số vạch quang phổ mà nguyên tử có thế phát ra khi chuyển về các trạng thái có năng lượng thấp hơn.
A.1 vạch.
B.3 vạch.
C.6 vạch.
D.10 vạch.
Vẽ hình như hình vẽ.
Từ n = 5 => 4 vạch.
Từ n = 4 => 3 vạch.
Từ n = 3 => 2 vạch.
Từ n = 2 => 1 vạch.
Tổng lại là : 4+3+2+1 = 10 vạch.
Trong quang phổ hiđrô bức xạ đầu tiên trong dãy Ban - me có
A.màu lam.
B.màu chàm.
C.màu tím.
D.màu đỏ.
Trong quang phổ vạch của hidrô, dãy Lai-man được hình thành ứng với sự chuyển của electron từ quỹ đạo ngoài về
A.quỹ đạo K.
B.quỹ đạo L.
C.quỹ đạo M.
D.quỹ đạo N.
Dãy Lai man ứng với electron chuyển từ quỹ đạo ngoài cùng về K.
Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản được kích thích có bán kính quỹ đạo tăng lên 9 lần. Các chuyển dời có thể xảy ra là
A.từ M về L.
B.từ M về K.
C.từ L và K.
D.Cả A, B, C đều đúng.
Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản được kích thích lên mức có bán kính quỹ đạo tăng lên 9 lần tức là nhảy từ K lên M.
Khi electron đã nhảy lên M rồi thì có xu hướng về các mức thấp hơn (năng lượng thấp thì càng bền vững). Khi đó các chuyển dời có thể xảy ra như hình vẽ
Dựa vào hình: M về L, M về K,
và L về K.
Ở nhiệt độ phòng, tinh thể sắt gồm các ô mạng cơ sở hình lập phương đối xứng tâm. Các nguyên tử sắt nằm tại các đỉnh và tâm đối xứng của hình lập phương. Xác định hằng số mạng (là cạnh của hình lập phương) và khoảng cách nhỏ nhất giữa các nguyên tử sắt. Biết sắt có khối lượng mol là 7,87g/cm3
Mỗi ô mạng cơ sở của tinh thể sắt gồm 88 nguyên tử sắt nằm ở 88 đỉnh mà mỗi nguyên tử này là thành phần gồm 88 ô mạng cở sở bao quanh nó nên bình quân mỗi ô mạng cơ sở có một nguyên tử sắt ở đỉnh, đồng thời có một nguyên tử ở tâm. Do đó mỗi ô mạng cơ sở có hai nguyên tử. Một mol sắt có .
NANA nguyên tử hay NA2NA2 ô mạng cở sở. Thể tích mol là μρμρ thì thể tích một ô cơ sở là
μρ:NA2=2μμNAμρ:NA2=2μμNA.
Vậy a=2μρNA−−−−√3=2,87.10−8cma=2μρNA3=2,87.10−8cm.
Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là khoảng cách giữa nguyên tử ở đỉnh và nguyên tử ở tâm. Khoảng cách đó bằng a3√2=2,485.10−8cma32=2,485.10−8cm.
Mỗi ô mạng cơ sở của tinh thể sắt gồm 8 nguyên tử sắt nằm ở 8 đỉnh mà mỗi nguyên tử này là thành phần gồm 8 ô mạng cở sở bao quanh nó nên bình quân mỗi ô mạng cơ sở có một nguyên tử sắt ở đỉnh, đồng thời có một nguyên tử ở tâm. Do đó mỗi ô mạng cơ sở có hai nguyên tử. Một mol sắt có .
\(N_A\) nguyên tử hay \(\frac{N_A}{2}\) ô mạng cở sở. Thể tích mol là \(\frac{\mu}{\text{ρ}}\) thì thể tích một ô cơ sở là
\(\frac{\mu}{\text{ρ}}:\frac{N_A}{2}=\frac{2\mu}{\mu}N_A\)
Vậy \(a=\sqrt[3]{\frac{2\mu}{\text{ρ}N_A}}=2,87.10^{-8}cm\)
Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là khoảng cách giữa nguyên tử ở đỉnh và nguyên tử ở tâm. Khoảng cách đó bằng \(\frac{a\sqrt{3}}{2}=2,485.10^{-8}cm\)
Năng lượng của electron (mức năng lượng) của nguyên tử hidro có biểu thức \(E_n=-\frac{13,6}{n^2}\left(eV\right)\) với \(n=1,2,3...\)
a) Tìm độ biến thiên năng lượng của electron khi nó chuyển từ trạng thái (mức) ứng với n=1), và tính bước sáng của bức xạ phát ra.
b) Một photon có năng lượng \(16eV\) làm bật electron ra khỏi nguyên tử hidro ở trạng thái cơ bản (ứng với n = 1). Tìm vận tốc của electron khi bật ra.
a) \(\Delta E=E_3-E_1=E_0\left(\frac{1}{1}-\frac{1}{9}=12,09eV\right)\)
\(\frac{hc}{\lambda}=E_3-E_1\rightarrow\lambda=\frac{hc}{\Delta E}=1,027.10^{-10}m\)
b) Năng lượng cần thiết để làm bật electron ra khỏi nguyên tử hidro bằng:
\(\left|E_1\right|=13,6eV\)
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng:
\(16eV=\frac{mv^2}{2}+\left|E_1\right|\)\(\rightarrow\frac{mv^2}{2}=2,4eV=3,84.10^{-19}J\rightarrow\)\(v=9,2.10^5m\text{/}s\)