Để ion hóa nguyên tử hiđrô, người ta cần một năng lượng là 13,6 eV. Tính bước sóng ngắn nhất của vạch quang phổ có thể có được của dãy Lai-man.
Để ion hóa nguyên tử hiđrô, người ta cần một năng lượng là 13,6 eV. Tính bước sóng ngắn nhất của vạch quang phổ có thể có được của dãy Lai-man.
Năng lượng ion hóa nguyên tử hiđrô là năng lượng cần thiết để đưa êlectron từ quỹ đạo K lên quỹ đạo ngoài cùng. Nó đúng bằng năng lượng của phôtôn do nguyên tử hiđrô phát ra khi êlectron chuyển từ quỹ đạo ngoài cùng vào quỹ đạo K.
Ta có \(\frac{hc}{\lambda_{min}}=W_{ion}=13,6eV=13,6.1,6.10^{-19}=21,76.10^{-19}J\)
Bước sóng ngắn nhất trong dãy Lai-man:
\(\lambda_{min}=\frac{hc}{W_{ion}}=\frac{6,625.10^{-34}.3.10^8}{13,6.1,6.10^{-19}}=0,9134.10^{-7}m\)\(=\text{0,09134μm}\)
Năng lượng ion hóa nguyên tử hiđrô là năng lượng cần thiết để đưa êlectron từ quỹ đạo K lên quỹ đạo ngoài cùng. Nó đúng bằng năng lượng của phôtôn do nguyên tử hiđrô phát ra khi êlectron chuyển từ quỹ đạo ngoài cùng vào quỹ đạo K.
Ta có hcλmin=Wion=13,6eV=13,6.1,6.10−19=21,76.10−19Jhcλmin=Wion=13,6eV=13,6.1,6.10−19=21,76.10−19J.
Bước sóng ngắn nhất trong dãy Lai-man:
λmin==hcWion=6,625.10−34.3.10813,6.1,6.10−19=0,9134.10−7m=0,09134μmλmin==hcWion=6,625.10−34.3.10813,6.1,6.10−19=0,9134.10−7m=0,09134μm.
Các vạch trong dãy Pa-sen thuộc vùng nào trong thang sóng điện từ ?
A.Vùng hồng ngoại.
B.Vùng tử ngoại.
C.Vùng ánh sáng nhìn thấy.
D.Vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại.
Các vạch trong dãy Pa-sen thuộc vùng hồng ngoại.
Các vạch quang phổ trong dãy Lai-man thuộc vùng nào?
A.Vùng hồng ngoại.
B.Vùng tử ngoại.
C.Vùng ánh sáng nhìn thấy.
D.Một vùng ánh sáng nhìn thấy và tử ngoại.
Các vạch quang phổ trong dãy Lai-man thuộc vùng tử ngoại.
Nói về sự tạo thành quang phổ vạch của hiđrô mệnh đề nào sau đây không đúng
A.Dãy Lai-man thuộc vùng hồng ngoại.
B.Dãy Ban-me thuộc vùng tử ngoại và vùng ánh sáng khả kiến.
C.Dãy Pa-sen thuộc vùng hồng ngoại.
D.Dãy Lai-man thuộc vùng tử ngoại.
dãy laiman nằm trong vung tử ngoại. ứng với e chuyển từ quỹ đạo bên ngoài về quỹ đạo K
dãy banme : một phần nằm trong vùng tử ngoại . một phần nằm trong vùng ánh sáng nhìn thấy . ứng với e chuyển từ quỹ đạo bên noià về quỹ đạo L
dãy pasen : nằm trong vùng hồng ngoại với e chuyển từ quỹ đạo bên ngoià về quỹ đạo M
Biết hằng số Plăng h = 6,625.10-34 J.s và độ lớn của điện tích nguyên tố là 1,6.10-19 C. Khi nguyên tử hiđrô chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng -1,514 eV sang trạng thái dừng có năng lượng -3,407 eV thì nguyên tử phát ra bức xạ có tần số
A.2,571.1013 Hz.
B.4,572.1014 Hz.
C.3,879.1014 Hz.
D.6,542.1012 Hz.
Nguyên tử phát ra bức xạ có tần số thỏa mãn
\(hf_{12}= E_2-E_1\)
\(=> f_{12}= \frac{E_2-E_1}{h}= \frac{-1,514 -(-3,407)}{h}\)
\(= \frac{1,893eV}{6,625.10^{-34}}= \frac{1,893.1,6.10^{-19}}{6,625.10^{-34}}= 4,57.10^{14}Hz..\)
Theo mẫu nguyên tử Bo, trong nguyên tử hidrô, khi êlectron chuyển từ quỹ đạo P về quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôton ứng với bức xạ có tần số f1 . Khi êlectron chuyển từ quỹ đạo P về quỹ đạo L thì nguyên tử phát ra phôtôn ứng với bức xạ có tần số f2. Nếu êlectron chuyển từ quỹ đạo L về quỹ đạo K thì nguyên tử phát ra phôtôn ứng với bức xạ có tần số
A.\(f_3=f_1 -f_2.\)
B.\(f_3=f_1 +f_2.\)
C.\(f_3=\sqrt{f_1^2 -f_2^2}.\)
D.\(f_3 = \frac{f_1f_2}{f_1+f_2}.\)
Năng lượng của nguyên tử ở trạng thái dừng \(n\):
\(E_n =-\frac{13,6}{n^2}.(eV)\)
Electron nhảy từ P (n=6) về K (n=1): \(hf_1 = E_6-E_1.(1)\)
Electron nhảy từ P (n=6) về L (n=2): \(hf_2 = E_6-E_2.(2)\)
Electron nhảy từ L (n=2) về K (n=1): \(hf_6 = E_2-E_1.(3)\)
Lấy (1) trừ đi (2), so sánh với (3) ta được : \(hf_1 -hf_2 = hf_3\)
=> \(f_3=f_1 -f_2.\)
Cho tần số của hai vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Lai-man là f1, f2. Tần số của vạch quang phổ đầu tiên trong dãy Ban-me(\(f_{\alpha}\)) được xác định bởi
A.\(f_{\alpha}=f_2-f_1. \)
B.\(f_{\alpha}=f_2+f_1. \)
C.\(f_{\alpha}=f_1-f_2. \)
D.\(\frac{1}{f_{\alpha}} =\frac{1}{f_1}+\frac{1}{f_2} .\)
Năng lượng của điện tử ở trạng thái dừng n: \(E_n =-\frac{13,6}{n^2}.(eV)\)
Hai vạch đầu tiên trong dãy Lai-man tương ứng với
vạch 1: Từ L (n = 2) về K (n = 1): \(hf_1 = E_2-E_1.(1)\)
vạch 2: Từ M (n = 3) về K (n = 1): \(hf_2 = E_3-E_1.(2)\)
Vạch đầu tiên trong dãy Ban-me ứng với
Từ M (n = 3) về L (n = 2): \(hf_{\alpha}= E_3-E_2.(3)\)
Lấy (1) trừ đi (2), so sánh với (3) ta có : \(hf_2-hf_1 = hf_{\alpha}\)=> \(f_{\alpha}=f_2-f_1. \)
Chọn câu trả lời đúng.
Khi êlectrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo M về quỹ đạo L thì
A.nguyên tử phát ra phôtôn có năng lượng \(\varepsilon = E_L-E_M.\).
B.nguyên tử phát phôtôn có tần số \(f = \frac{E_M-E_N}{h}\).
C.nguyên tử phát ra một vạch phổ thuộc dãy Ban-me.
D.nguyên tử phát ra một vạch phổ có bước sóng ngắn nhất trong dãy Ban-me.
Electron chuyển từ quỹ đạo M (n = 3)về quỹ đạo L (n = 2) => thuộc dãy Ban-me.
Ta có : \(hf = E_M-E_L.\)
=> \(f = \frac{E_M-E_L}{h}.\) Và đây là tần số nhỏ nhất => ứng với bước sóng lớn nhất.
Vậy đáp án đúng là thuộc dãy Ban-me.
Khi electron trong nguyên tử hiđrô bị kích thích lên mức M có thể thu được các bức xạ phát ra
A.chỉ thuộc dãy Lai-man.
B.thuộc cả dãy Lai-man và Ban-me.
C.thuộc cả dãy Lai-man và Pa-sen.
D.chỉ thuộc dãy Ban-me.
Electron được kích thích lên mức M (n = 3) thì điện tử này sẽ có xu hướng nhảy về các mức thấp hơn (càng thấp càng bền vững) khi đó phát ra 3 tia:
Dựa vào hình vẽ thì có 2 tia (3 -> 1 và 2 -> 1 ) thuộc dãy Lai-ma.
1 tia (3 -> 2) thuộc dãy Ban-me.
lần này là D
câu này dễ mà
chỉ suy luận và tính một chút là đc!
uk.... cug cần một chút tinh nhuệ nx nhỉ
Cho: 1 eV = 1,6.10-19 J; h = 6,625.10-34 J.s; c = 3.108 m/s. Khi êlectrôn trong nguyên tử hiđrô chuyển từ quỹ đạo dừng có năng lượng Em = - 0,85 eV sang quỹ đạo dừng có năng lượng En = - 13,60 eV thì nguyên tử phát bức xạ điện từ có bước sóng
A.0,4340 μm.
B.0,4860 μm.
C.0,0974 μm.
D.0,6563 μm.
Khi electron nhảy từ trạng thái có năng lượng En sang trạng thái có mức năng lượng nhỏ hơn Em thì nguyên tử phát ra bức xạ thỏa mãn
\(hf = E_m-E_n \)
=> \(h\frac{c}{\lambda} = E_m-E_n \)
=> \(\lambda=\frac{hc}{E_m-E_n} =\frac{6,625.10^{-34}.3.10^8}{12,75.1,6.10^{-19}}=9,74.10^{-8}m= 0,0974 \mu m.\)
Chú ý : \(E_m-E_n = -0,85-(-13,6)= 13,6 - 0,85=12,75eV\)