khử hết 1 oxit kim loại R cần 1.344 lit \(H_2\).tìm công thức oxit
khử hết 1 oxit kim loại R cần 1.344 lit \(H_2\).tìm công thức oxit
Tỷ khối của 1 hỗn hợp khí N2 và H2 so với O2 là 0,3125 . Tìm thể tích và thành phần % về thể tích của N2 vạ H2 có trong 29,12 l hỗn hợp?(Phương pháp đường chéo)
Giải:
Từ đó mời bạn tự tính thể tích vầ phần trăm thể tích mỗi khí
Một oxit Fe có dạng FexOy chia khối lg oxit này làm 2 phần bằng nhau
Phần 1 cho luồng khí CO dư đi qua và nung nóng khi phản ứng xong thu đc 8,4g Fe
Phần 2 hòa tan hết dung dịch chứ 16,4g HCl vừa đủ
FexOy+HCl-> FeCl2y/x+H2O
Xác định công thức của oxitFe trên
Cho 18,8g oxit của kl(I) tác dụng vs H2O tạo ra 22,4g một hợp chất Bazơ tan
A, xác định CTHH của oxit
B, chứng tỏ rằng trong dung dịch có chất Bazơ tan
n K2O = = 0,2 mol
a) Khi cho K2O xảy ra phản ứng, tạo thành phản ứng dung dịch có chất tan là NaOH.
K2O + H2O → 2KOH
0,2 mol → 0,4 (mol)
Cm NaOH = 0,4/0,5 = 0,8M.
b) Phản ứng trung hòa dung dịch:
H2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2H2O
0,4 mol → 0,2 mol 0,4 (mol)
m H2SO4 = 0,25×98 = 24,5 g
M H2SO4 = 2+32+64 = 98g
Vdd = 85,96 ml
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm CO và H2 cần phải dùng 3,36 lít khí oxi ở đktc và thu được 1,8g nước.
a) Tính khối lượng CO2 tạo thành
b) Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu
c) Tính phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu
a/ \(2CO\left(0,2\right)+O_2\left(0,1\right)\rightarrow2CO_2\left(0,2\right)\)
\(2H_2\left(0,1\right)+O_2\left(0,05\right)\rightarrow2H_2O\left(0,1\right)\)
\(n_{H_2O}=\frac{1,8}{18}=0,1\)
\(n_{O_2}=\frac{3,36}{22,4}=0,15\)
Số mol O2 phản ứng ở phản ứng đầu là: \(0,15-0,05=0,1\)
\(\Rightarrow m_{CO_2}=0,2.44=8,8\)
b/ \(m_{CO}=0,2.28=5,6\)
\(m_{H_2}=0,1.2=0,2\)
c/ \(\%CO=\frac{0,2}{0,3}.100\%=66,67\%\)
\(\Rightarrow\%H_2=100\%-66,67\%=33,33\%\)
cho 2,24 g sát dung dịch chứa 1,825g HCl
â) chất nào còn dư sau phản ứng
\(nFe=\dfrac{2,24}{56}=0,04mol,nHCl=\dfrac{1,825}{36,5}=0,05mol\)
PTHH : Fe + 2HCl-> FeCl2+H2
TheoPT 1mol 2mol 1mol 1mol
Theo bài 0,04mol 0,05mol
PỨ 0,025mol 0,05mol
Còn 0,015mol 0
Tỉ lệ \(\dfrac{0,04}{1}>\dfrac{0,05}{2}\)
Vậy Fe dư, HCl hết
cho 20g 1 oxit sắt phản ứng với dung dịch HCl sau phản ứng thu được 40,625g muối clorua . Xác định CTPT của Oxit sắt
hòa tan hoàn toàn 13 gam kẽm vào dung dịch HCL dư
a,viết phương trình phản ứng
b,tính thể tích khí thu được ở điều kiện tiêu chuẩn
c,tính khối lượng muối thu vào
a) PTHH: Zn + 2HCl -> ZnCl2 + H2
b) Ta có: \(n_{Zn}=\dfrac{13}{65}=0,2\left(mol\right)\)
Theo PTHH và đb, ta có:
\(n_{H_2}=n_{ZnCl_2}=n_{Zn}=0,2\left(mol\right)\)
Thể tích khí H2 thu dc (đktc):
\(V_{H_2\left(đktc\right)}=0,2.22,4=4,48\left(l\right)\)
c) Khối lượng muối ZnCl2 thu dc sau phản ứng:
\(m_{ZnCl_2}=0,2.136=27,2\left(g\right)\)
Giải thích tại sao khi cho mẩu Na vào nước thì Na lai di chuyển trên mặt nước
Mình giải thích theo cách hiểu của mình nhé ^^
- Mẩu Na chìm xuống do gia tốc trọng trường khi ta thả từ một độ cao nào đó vào nước
- Vào nước nó lập tức phản ứng tạo khí H2 đẩy mẩu Na lên ( thực tế thì tớ chả thấy mẩu Na nào chìm hẳn xuống, thả mẩu to to tí nó nổ luôn @@ ) , cộng thêm cả d của Na nhỏ hơn của nước nữa.
- Vận tốc nhanh dần do khối lượng giảm dần, mà vận tốc phản ứng giữ nguyên => lực đẩy là const
-Khi nào lượng nhiệt do phản ứng tỏa ra đủ cung cấp cho phản ứng cháy giữa H2 và O2 thì sẽ có tia lửa. Nên ban đầu không thể cháy luôn. Còn mình nghịch mấy lần thì thấy nó chạy chục vọng là có tia lửa rồi chứ không nhất thiết phải bé tí mới có lửa
Khử 48,6 gam ZNO bằng khí hiđro
a tính số gam kẽm thu được
b tính thể tích khí hiđro cần dùng(đktc)
ZnO + H2 -> Zn + H2O
nZnO=0,6(mol)
Theo PTHH ta có:
nH2=nZn=nZnO=0,6(mol)
VH2=0,6.22,4=13,44(lít)
mZn=65.0,6=39(g)