Cấu tạo và chức năng các cơ quan trong đường dẫn khí
Cấu tạo và chức năng các cơ quan trong đường dẫn khí
Cấu tạo đường dẫn khí có tác dụng làm ấm, làm ẩm không khí:
- Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy làm ẩm không khí trước khi đi vào phổi và giữ bụi. Ngoài ra, lớp niêm mạc này còn có chức năng diệt khuẩn
- Có lớp niêm mạc dày đặc trong hệ thống mao mạch máu tạo xương mũi có nhiệt độ cao để sưởi ấm không khí trước khi đưa vào phổi
- Làm ẩm ko khí là do các lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí
- Làm ấm ko khí là do có mạng mao mạch dày đặc , căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi và phế quản.
- Tham gia bảo vệ phổi thì có:
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do lớp niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung chuyển động liên tục quét chúng ra khỏi khí quản
+ Nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt) giúp đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt
+ Các tế bào limpho ở các hạch amidan, VA có tác dụng tiết kháng thể để vô hiệun hóa các tác nhân gây bệnh
Ở dạ dày có các hoạt động chủ yếu nào? Ở dạ dày, quá trình biến đổi lí học hay hóa học là chủ yếu? Tại sao?
* biến đổi hóa học:
enzim amilaza vẫn còn dư từ khoang miệng tiếp tục hoạt động biến đổi tinh bột
emzim pesin do dạ dày tiết ra biến đổi protein chuỗi ngắn thành protein chuỗi dài
biến đổi lý học:
dạ dày có 3 lớp cơ co bóp nghiền nát thức ăn và dồn nó xuống ruột để tiêu hóa tiếp
- Trong ống tiêu hoá thức ăn được biến đổi cả về mặt lý học và hoá học. Sự biến đổi xảy ra chủ yếu ở 3 nơi: khoang, miệng, dạ dày và ruột non Tại khoang miệng: Lý học: Thức ăn vào khoang miệng, bị răng cắt xé, nghiền nhỏ rồi tẩm với nước bọt thành một chất nhão dính, nhờ lưỡi viên lại thành viên, rồi đẩy xuống phía dưới qua động tác nuốt Hoá học: Trong nước bọt có men amilaza hoạt động trong môi trường kiềm và nhiệt độ 37 C. dưới tác dụng của men amilaza một phần tinh bột chính được biến đổi thành đường manto. Nước bọt được bài tiết theo cơ chế phản xạ Trẻ dưới 3 tháng tuyến nước bọt chưa phát triển, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột còn rất hạn chế
Ở ruột non biến đổi lí học và hóa học là chủ yếu nhưng lí học nhiều hơn hóa học do ở đây chủ yếu là nhào trộn và co bóp thức ăn để thấm đều dịch vị cò hóa học ở đây chỉ biến đổi protein thành chuỗi nhỏ và ko biến đổi chất nào cả
tạo bảng so sánh biến đổi lí học và hóa học giữa tiêu hóa ở dạ dày và ruột non
trả lời nhanh giúp em với
tiêu hóa ở dạ dày | tiêu hóa ở ruột non | |
biến đổi lý học | -biến đổi lí học do các cơ trên thành dạ dày | -biến đổi lí học do các cơ thành ruột |
biến đổi hóa học | -tuyến tiết dịch tiêu hóa là tuyến vị. biến đổi hóa học do dich vị -môi trường tiêu hóa mang tính axit do dịch vị tạo ra -enzim pepsin biến đổi Protein phức tạp thành Protein chuỗi ngắn. |
-tuyến tiết dịch tiêu hóa là tuyến tụy, ruột mật. biến đổi hóa học do các dịch tụy. dịch ruột, dịch mật |
trình bày sự hấp thu dinh dưỡng ở ruột non
Hấp thu ở ruột non là sự xuyên thấm của các chất dinh dưỡng từ từ hốc ruột vào máu và bạch huyết ngang qua lớp tế bào niêm mạc ruột có cấu trúc tinh vi và theo những cơ chế rất phức tạp
Sự hấp thụ dinh dưỡng ở ruột non qua 2 con đường:
- các chất dinh dưỡng và 30% lipit➞Mao mạch máu➞Gan➞TM chủ dưới➞Tim➞Tế bào.
- Vitamin tan trong dầu và 70% lipit➞ mạch Bạch huyết➞TM chủ trên ➞ tim➞tế bào
Sơ đồ:
sự hấp thụ và vận chuyển cái chất diễn ra ntn
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyên theo đường máu Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường bạch huyết tới các tế bào của cơ thể.
Chúc bạn học tốt ^^
nêu vai trò của gan trong quá trình tiêu hóa ? trình bày con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng
Vai trò của gan: gan ddieuf hòa nồng độ chất dinh dưỡng trong máu, khử các chất độc hại.
Có 2 con đường vận chuyển chất dinh dưỡng là: chuyển theo đường máu ( glucozo, axit amin, glixerin/gloxerol, các vitamin tạn tron nước như C,B) và chuyển theo đường bạch huyết( các vitamin tan trong dầu như A,D,E,K và 70% lipit)
Bạn tham khảo nha
*Vai trò của gan:
- lọc các chất độc
- điều hòa nồng độ các chất trong máu.
* con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng
- qua đường máu
- qua đường bạch huyết
Vai trò của gan: gan đều hòa nồng độ chất dinh dưỡng trong máu, khử các chất độc hại.
Có 2 con đường vận chuyển chất dinh dưỡng là: chuyển theo đường máu ( glucozo, axit amin, glixerin/gloxerol, các vitamin tạn tron nước như C,B) và chuyển theo đường bạch huyết( các vitamin tan trong dầu như A,D,E,K và 70% lipit
vì sao người bị bệnh gan ko tiêu háo được mỡ
vì khi gan bị bệnh -> dịch mật tiết ít-> lipit có trong mỡ không tiêu hóa được, lipit vẫn còn trong gan-> gan nhiễm mỡ
Gan tham gia điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng tromg máu được ổn định, đồng thời khử bỏ các chất độc hại
Không dùng thức ăn có nhiều cholesteron vì sự bài tiết mật có thể bị giảm hoặc bế tắc, dẫn đến không tiêu hóa hết các chất béo
Vì Lipit có nhiều trong mỡ mà gan có vai trò tiết dịch mật tham gia tiêu hóa Lipit, người bị bệnh gan thì gan tiết ra ít dịch mật ⇒ Khó tiêu hóa được mỡ
Đặc ddiemr cấu tạo trong của ruột non có ý nghĩa gì với chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng ?
Ruột non có cấu tạo gấp nếp, uốn khúc nên sẽ có diện tích bề mặt rộng. Và với diện tích bề mặt lớn như vậy thì ruột non có thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng, được tối đa lượng thức ăn đi vào cơ thể.
Bạn tham khảo nhé :3
Vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa trao đổi chất của cơ thể với TĐC ở tế bào
Tại sao nói sự tiêu hóa hoàn thành ở ruột non các sản phẩm cuối cùng của sự tiêu hóa là gì
bởi ruột non là nơi hoàn thiện các chất di dưỡng cần thiết từ các chất hóa học hay lí học thành đơn giản chất cơ thể hấp thụ được và nhuyễn, nhỏ thẫm đẫm dịch tiêu hóa đi nuôi tế bào cơ thể.(như các chất lipit, protein axit nucleic... mới dc biến đổi hoàn toàn đơn giản ở ruột non -> nuôi cơ thể)
Ngoài ra chiều dài của ruột non rất lớn chứa đựng đủ chất dinh dưỡng tế bào.