X, Y (MX< MY) là hai peptit mạch hở, hơn kém nhau một liên kết peptit. Đun nóng 36,58 gam hỗn hợp E chứa X, Y và este Z (C5H11O2N) với dung dịch NaOH vừa đủ, chưng cất dung dịch sau phản ứng, thu được 0,05 mol ancol etylic và hỗn hợp chứa 2 muối của 2 α-aminoaxit thuộc cùng dãy đồng đẳng. Đốt cháy toàn bộ muối cần dùng 1,59 mol O2, thu được CO2, H2O, N2 và 26,5 gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp E là.
A. 45,2%
B. 29,8%
C. 34,1%
D. 27,1%
Đáp án D
Vì ancol là C2H5OH
⇒ Z là este của alanin.
+ Quy đổi E thành CnH2n–1NO,
H2O và C2H5OH ta có:
mHỗn hợp = 36,58 + 0,05×18 = 37,48 g
Sơ đồ ta có:
+ PT theo số mol O2 đốt cháy muối là:
Û n = 2,62.
⇒ Bảo toàn khối lượng hỗn hợp E
⇒ mH2O = 2,34 gam
⇒ nH2O = 0,13 mol.
⇒ n(X + Y) = 0,13 – 0,05 = 0,08 mol.
+ Với ∑nα–amino axit trong X và Y
= 0,5 – 0,05 = 0,45 mol.
Nhận thấy 0,45÷0,08 = 5,625
⇒ Pentapeptit và Hexapeptit.
Đặt nPentapeptit = a
và nHexapeptit = b ta có hệ:
Gọi số C trong pentapeptit
và hexapeptit lần lượt là a và b:
⇒ PT bảo toàn C trong peptit là:
0,03a + 0,05b = 0,5×2,62 –0,05×5 = 1,06
(ĐK 10≤a≤15 và 12≤b≤18)
Û 3a + 5b = 106
Giải PT nghiệm nguyên
⇒ a = 12 và b = 14.
⇒ X có dạng (Gly)3(Ala)2
và Y có dạng (Gly)4(Ala)2
⇒ %mX = × 100 ≈ 27,1%