Hỗn hợp X gồm hai axit mạch hở, no. nếu đem hóa hơi 16 gam hỗn hợp X thì được thể tích hơi đúng bằng thể tích của 5.6 gam khí oxi (đo cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). đốt cháy hoàn toàn X rồi cho sản phẩm cháy qua nước vôi trong dư, thu được 47,5 gam kết tủa. Một thí nghiệm khác, khi cho 0,1 mol mỗi chất tác dụng hết với Na kim loại thì thể tích khí H2 thu được đều không vượt quá 2,24 lít (đktc). Phần trăm khối lượng của axit có phân tử khối nhỏ hơn trong hỗn hợp X là:
A. 15,28%
B. 18,25%
C. 18,75 %
D. 17,85%
Hóa hơi 8,64 gam hỗn hợp gồm một axit no, đơn chức, mạch hở X và một axit no, đa chức Y (có mạch cacbon hở, không phân nhánh) thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 2,8 gam N2 (đo trong cùng điều kiện, nhiệt độ, áp suất). Đốt cháy hoàn toàn 8,64 gam hỗn hợp hai axit trên thu được 11,44 gam CO2, phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp ban đầu là
A. 72,22%
B. 61,15%
C. 27,78%
D. 35,25%
Hóa hơi hoàn toàn 4,4 gam một este X mạch hở, thu được thể tích hơi bằng thể tích của 1,6 gam khí oxi (đo ở cùng điều kiện). Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 11 gam X bằng dung dịch NaOH dư, thu được 10,25 gam muối. Công thức của X là
A. CH3COOC2H5
B. C2H5COOC2H5
C. HCOOC3H7
D. C2H5COOCH3
Hóa hơi hoàn toàn 4,4 gam một este X mạch hở, thu được thể tích hơi bằng thể tích của 1,6 gam khí oxi (đo ở cùng điều kiện). Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 11 gam X bằng dung dịch NaOH dư, thu được 10,25 gam muối. Công thức của X là
A. C2H5COOCH3
B. CH3COOC2H5
C. HCOOC3H7
D. C2H5COOC2H5
Hóa hơi 8,64 gam hỗn hợp gồm một axit no, đơn chức, mạch hở X và một axit no, đa chức Y (có mạch cacbon hở, không phân nhánh) thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 2,8 gam N2 (đo trong cùng điều kiện). Đốt cháy 8,64 gam hỗn hợp axit trên thu được 11,44 gam CO2. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp ban đầu là
A. 65,15%
B. 27,78%
C. 72,22%
D. 35,25%
Đun nóng hỗn hợp gồm 6 gam axit axetic và 7,4 gam axit propionic với lượng dư ancol etylic (có xúc tác H2SO4 đặc), thu được 7,46 gam hỗn hợp T gồm hai este. Hóa hơi hoàn toàn T, thu được một thể tích bằng thể tích của 2,24 gam khí N2 (đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Hiệu suất phản ứng este hóa của axit axetic và axit propionic lần lượt là
A. 40% và 30%
B. 60% và 40%
C. 50% và 40%
D. 50% và 30%
X, Y là hai este đều đơn chức và là đồng phân của nhau. Hóa hơi hoàn toàn 11,0 gam X thì thể tích hơi đúng bằng thể tích của 3,5 gam N2 (đo cùng điều kiện). Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E chứa X, Y trong môi trường axit, thu được một axit cacboxylic Z duy nhất và hỗn hợp T chứa 2 ancol. Nhận định nào sau đây là sai?
A. X, Y, Z đều cho phản ứng tráng gương
B. Trong phân tử X và Y hơn kém nhau một nhóm -CH3
C. Đun F với H2SO4 đặc ở 1700C thu được hỗn hợp hai anken
D. Hai ancol trong T là đồng phân cấu tạo của nhau
X, Y là hai este đều đơn chức và là đồng phân của nhau. Hóa hơi hoàn toàn 11,0 gam X thì thể tích hơi đúng bằng thể tích của 3,5 gam N2 (đo cùng điều kiện). Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E chứa X, Y trong môi trường axit, thu được một axit cacboxylic Z duy nhất và hỗn hợp T chứa 2 ancol. Nhận định nào sau đây là sai?
A. Sản phẩm thu được khi cho Z thực hiện phản ứng tráng gương toàn là các chất vô cơ
B. X, Y, Z đều cho phản ứng tráng gương.
C. Đun nóng T với H2SO4 đặc ở 170°C thu được hỗn hợp hai anken
D. Hai ancol trong T là đồng phân cấu tạo của nhau
Hóa hơi hoàn toàn 23,6 gam một este X hai chức mạch hở, thu được thể tích hơi bằng thể tích của 6,4 gam khí oxi (đo ở cùng điều kiện). Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 11,8 gam X bằng dung dịch NaOH dư, thu được 13,6 gam một muối hữu cơ và m gam một ancol. Giá trị của m là
A. 6,2
B. 6,4
C. 9,2
D. 12,4