Ta có nhóm máu :
Nhóm máu O = 0,01 => IO = 0.1
Nhóm máu A có IA = x
Nhóm máu B có IB = y
x.y = 0.14 ; x + y = 0.9
x = 0.7 ; y = 0.3
Tỉ lệ nhóm máu A trong quần thể là : 0.7 2 + 0.7 x 0.1 x 2 = 0.49 + 0.14 = 0.63
Đáp án C
Ta có nhóm máu :
Nhóm máu O = 0,01 => IO = 0.1
Nhóm máu A có IA = x
Nhóm máu B có IB = y
x.y = 0.14 ; x + y = 0.9
x = 0.7 ; y = 0.3
Tỉ lệ nhóm máu A trong quần thể là : 0.7 2 + 0.7 x 0.1 x 2 = 0.49 + 0.14 = 0.63
Đáp án C
Ở người nhóm máu A, B, O do các gen IA; IB; Io quy định. Gen IA quy định nhóm máu A đồng trội với gen IB quy định nhóm máu B, vì vậy kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB, gen lặn I0 quy định nhóm máu O. Trong một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta xuất hiện 1% người có nhóm máu O và 28% người nhóm máu AB. Tỉ lệ người có nhóm máu A và B của quần thể đó lần lượt là:
A. 56%; 15%
B. 49%; 22%
C. 63%; 8%
D. 62%; 9%
Trong một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, gen quy định nhóm máu có 3 alen khác nhau IA,IB,IO với tần số tương ứng lần lượt là 0,4; 0,3 và 0,3. Tỉ lệ người có nhóm máu A, B, AB và O lần lượt là:
A. 24%; 27%, 40% và 9%
B. 20%; 15%; 50% và 15%
C. 40%; 30%; 0% và 30%
D. 40%; 27%; 24% và 9%
Ở người, gen quy định nhóm máu gồm 3 alen I A , I B và I O . Kiểu gen I A I A , I A I O quy định nhóm máu A; I B I B , I B I O quy định nhóm máu B; I A I B quy định nhóm máu AB; I O I O quy định nhóm máu O. Một quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền có 3750 người, trong đó 450 người nhóm máu B, 150 người nhóm máu O còn lại là nhóm máu A và AB. Tần số tương đối của alen I A trong quần thể này là:
A. 0,15
B. 0,3
C. 0,6
D. 0,2
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng, người có nhóm máu O chiếm tỷ lệ 48,35%, nhóm máu B chiếm tỉ lệ 27,94%, nhóm máu A chiếm tỉ lệ 19,46%,còn lại là nhóm máu AB. Tần số tương đối của các alen IA , IB và IO trong quần thể này là:
A. IA = 0,13; IB = 0,18; IO = 0,69
B. IA = 0,26; IB = 0,17; IO = 0,57
C. IA = 0,18; IB = 0,13; IO = 0,69
D. IA = 0,17; IB = 0,26; IO = 0,57
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có 4% người mang nhóm máu O, 21% người có nhóm máu B còn lại là nhóm máu A và AB. Số người có nhóm máu AB trong quần thể là
A. 20%
B. 25%
C. 30%
D. 15%
Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền có 4% người mang nhóm máu O, 21% người có nhóm máu B còn lại là nhóm máu A và AB. Số người có nhóm máu AB trong quần thể là
A. 20%
B. 25%
C. 30%
D. 15%
Xét sự di truyền nhóm máu ABO ở người. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỉ lệ các nhóm máu A, B, AB và O tương ứng là 0,24; 0,39; 0,12 và 0,25. Trong quần thể, một người đàn ông có nhóm máu A kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu B. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu A lớn hơn 25%.
B. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu AB là thấp nhất.
C. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu B là cao nhất.
D. Xác suất đứa con đầu lòng của họ có nhóm máu O nhỏ hơn 20%.
Ở người, gen quy định nhóm gồm có 3 alen I A , I B và I O , trong đó alen I A quy định nhóm máu A đồng trội với alen I B quy định nhóm máu B vì vậy kiểu gen I A I B quy định nhóm máu AB, alen I A và I B cùng trội hoàn toàn so với alen I O quy định nhóm máu O. Một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta thấy xuất hiện 1% người có nhóm máu O và 8% người nhóm máu B. Trong một gia đình, người chồng có nhóm máu A và người vợ có nhóm máu O, xác suất họ sinh được một người con trai có nhóm máu A là:
A. 88,9%
B. 44,44%
C. 35%
D. 11,1%
Một người đàn ông có nhóm máu A từ một quần thể người Châu Mỹ có tỉ lệ người mang nhóm máu O là 4% và nhóm máu B là 21% kết hôn với người phụ nữ có nhóm máu A từ một quần thể người Châu Á có tỉ lệ người có nhóm máu O là 9% và nhóm máu A là 27%. Biết rằng, các quần thể trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh được 2 người con khác giới tính, cùng nhóm máu A là bao nhiêu?
A. 42,87%
B. 85,73%
C. 36,73%
D. 46,36%.