Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa,
Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa
hình thấp dưới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dương (3.143m). Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thành Tây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thành dãy Trường Sơn.
Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 16.700 km2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000 km2). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000 km2.
Việt Nam có ba mặt đông, nam và tây-nam trông ra biển với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía đông và đông nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Chỉ riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, các đảo Cát Hải, Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ... Xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Phía tây-nam và nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
*Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tìch nhưng chủ yếu là đồi níu thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích
- 60% diện tích là đồi núi thấp,tính cả đồng bằng là 85%,chỉ có 1% là núi cao
*Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Đia hình được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt
- Hướng nghiêng: cao ở phía đông Bắc và thấp dần về phía Tây Nam
- Có hai hướng chính:Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
*Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
*Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
Các đông bằng
Đồng bằng sông Hồng (hay đồng bằng châu thổ sông Hồng hoặc đồng bằng Bắc Bộ, rộng 15.000 km²[1])Đồng bằng Thanh Hóa[2] (rộng 3.100 km²[1]).Đồng bằng Nghệ TĩnhĐồng bằng Diễn Châu[3]Đồng bằng Vinh[4]Đồng bằng Kỳ Anh[5]Đồng bằng Quảng BìnhĐồng bằng Quảng TrịĐồng bằng Thừa ThiênĐồng bằng Quảng NamĐồng bằng sông Cái và sông Thu Bồn[6]Đồng bằng sông Tam Kỳ[7]Đồng bằng Quảng NgãiĐồng bằng cửa sông Trà Bồng[8]Đồng bằng cửa sông Trà Khúc[9]Đồng bằng cửa sông Vệ[10]Đồng bằng An Khê[11]Đồng bằng Bình ĐịnhĐồng bằng Tam Quan-Bồng SơnĐồng bằng Vạn Phúc (hay đồng bằng Vạn Phú [12])Đồng bằng Phù MỹĐồng bằng Quy NhơnĐồng bằng Phú YênĐồng bằng Tuy An[12][13]Đồng bằng Tuy Hòa [12][14]Đồng bằng Khánh HòaĐồng bằng Ninh Hòa[15]Đồng bằng Nha Trang[16]Đồng bằng Ba Ngòi[17]Đồng bằng Ninh ThuậnĐồng bằng Karom[18][19]Đồng bằng Phan Rang[18][20]Đồng bằng Bình ThuậnĐồng bằng Tuy Phong [18][21]Đồng bằng Phan Rí [18][22]Đồng bằng Hải Ninh và Phan Lý Chàm [18][23]Đồng bằng Thiện Giáo [18][24]Đồng bằng Hàm Thuận và Phan Thiết [18][25]Đồng bằng sông Cửu Long