Trên bóng đèn Đ1 có ghi (6V-3W).
a) Tính điện trở và cường độ dòng điện qua đèn khi đèn sáng bình thường.
b) Mắc nối tiếp bóng đèn này với một điện trở R2 vào hai đầu đoạn mạch AB có hiệu điện thế không đổi UAB = 9V, đèn sáng bình thường. Tính giá trị R2 khi đó.
c) Nếu mắc một điện trở R3 = 4 ôm song song với đèn rồi tất cả nối tiếp với điện trở R2 thì độ sáng của đèn có gì thay đổi so với câu b.
So sánh công suất tiêu thụ của cả đoạn mạch trong hai cách mắc ở câu c và câu b.
a) Khi đèn sáng bình thường thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ là:
\(l_{đm}=\dfrac{P_{đm}}{U_{đm}}=\dfrac{3}{6}=\dfrac{1}{2}=0,5\left(A\right)\)
Vậy khi đèn sáng bình thường thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ là 0,5 A
Vậy khi đèn sáng bình thường thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ là 0,5 A
c)Ta có Rtđ=\(\dfrac{Rd1.R3}{Rd1+R3}\)+R2=\(\dfrac{12.4}{12+4}\)+6=9Ω
=>I=\(\dfrac{U}{Rtđ}\)=\(\dfrac{9}{9}\)=1(A)
Iđ=\(\dfrac{R3}{R3+Rd1}\).I=\(\dfrac{4}{4+12}\).1=0.25(A)<0.5(A)=>Đèn sáng yếu đi
Câu b:P=U.I=9.0.5=4.5(W)
Câu c;P=U.I=9.1=9(W)
=>4.5<9=>công suất tiêu thụ trên cả mạch trong câu b nhỏ hơn câu c