Saccarozơ bị thuỷ phân khi đun nóng trong dung dịch axit tạo ra :
A. Một phân tử fructozơ và một phân tử glucozơ.
B. Hai phân tử glucozơ.
C. Hai phân tử fructozơ.
D. Một phân tử glucozơ và ba phân tử axit axetic.
Thuỷ phân hoàn toàn m gam saccarozơ thu được 270 gam hỗn hợp gồm glucozơ và fructozơ. Giá trị của m là
A. 270,0
B. 229,5
C. 243,0
D. 256,5
Thủy phân 1 kg sắn chứa 20% tinh bột trong môi trường axit. Với hiệu suất phản ứng 85%, lượng glucozơ thu được là
A. 261,43 gam
B. 200,8 gam.
C. 188,89 gam
D. 192,5 gam
Muốn có 90 gam glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thủy phân là (giả sử hiệu suất của phản ứng là 100%)
A. 342 gam
B. 171 gam
C. 114 gam
D. 684 gam
Cho các chất sau: chất béo, glucozơ, saccarozơ. Số chất nào phản ứng thủy phân trong môi trường axit và môi trường bazơ
Câu 20:. Hỗn hợp X gồm glucozơ và saccarozơ. Thuỷ phân hết 7,02 gam hỗn hợp này trong môi trường axit thành dung dịch Y. Trung hoà hết axit trong dung dịch Y rồi cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được 8,64gam Ag. Tính % về khối lượng của saccarozơ trong hỗn hợp đầu?
Câu 29:
Muốn có 1462,5 gam glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thủy phân là (hiệu suất của phản ứng là 100%)
A. 2778,75 gam.
B. 2697,5 gam.
C. 2877,75 gam.
D. 2967,5 gam.
Thuỷ phân 1 kg khoai có chứa 20% tinh bột trong môi trường axit. Nếu hiệu suất của quá trình là 75% thì khối lượng glucozơ thu được là nhiêu?
A.166,67g
B. 200g
C. 150g
D. 1000g
Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng là 75%, khối lượng glucozơ thu được là
A. 360 g.
B. 270 g.
C. 285 g.
D. 300 g.