“Thức giả định” (subjunctive mood) là một khái niệm ngữ pháp dùng để diễn tả những điều không có thật, không chắc xảy ra, ước muốn, giả định, đề nghị, yêu cầu.
Trong tiếng Việt, thức giả định không thể hiện bằng biến đổi động từ như tiếng Anh, mà chủ yếu dựa vào bối cảnh hoặc các từ ngữ chỉ khả năng/ước muốn.
Trong tiếng Anh, thức giả định có ngữ pháp rõ ràng hơn.
1. Thức giả định trong tiếng Anha. Mệnh đề sau “wish”Dùng để nói điều không có thật ở hiện tại → động từ chuyển về quá khứ.
I wish I were rich. (Ước gì tôi giàu → hiện không giàu)She wishes she had a car. (Ước có xe → hiện không có)b. Sau “if” nói điều không có thậtIf I were you, I would… (Nếu tôi là bạn → điều không thể)If he knew the answer, he would tell us. (Không biết nên mới ước)c. Sau các động từ yêu cầu/đề nghịCác động từ như: suggest, recommend, demand, require, insist…
Cấu trúc:
S + V + that + S + (should) + V (bare infinitive)
Essential, important, necessary, vital…
It's essential that he be here.It’s important that she finish the report.2. Thức giả định trong tiếng ViệtTiếng Việt không chia động từ theo thức, nhưng dùng những từ thể hiện giả định:
a. Điều không có thậtNếu tôi là bạn…Giá mà trời đừng mưa…b. Điều ướcƯớc gì tôi có nhiều thời gian hơn.Phải chi cô ấy ở đây.c. Đề nghị, yêu cầuTôi đề nghị anh đi sớm.Mong bạn giữ bí mật này.Nếu bạn muốn, mình có thể:
✔ so sánh chi tiết thức giả định Anh – Việt
✔ làm bài tập để luyện
✔ giải thích một câu cụ thể bạn đang thắc mắc
Bạn muốn tiếp tục theo hướng nào?
Thức giả định (subjunctive mood) trong tiếng Anh dùng để diễn tả những điều không có thật hoặc khó xảy ra, ước muốn hay những yêu cầu/khuyến cáo. Học sinh lớp 9 có thể nạm một số dạng cơ bản:
- Sau "wish": để diễn tả mong ước, ta dùng động từ lùi một thời so với thời gian thật. Ví dụ: I wish I were taller (Tôi ước mình cao hơn). Khi nhới tiếp một ước trong quá khứ, dùng quá khứ hoàn thành: She wishes she had studied harder (Cô ấy ước mình đã học chăm hơn).
- Sau các động từ yêu cầu/khuyến cáo như suggest, recommend, insist, demand...: mẫu S + V + that + S + (should) + V (nguyên mẫu). Ví dụ: They suggested that he (should) be on time (Họ gợi ý anh ấy nên đến đúng giờ).
- Sau các tính từ diễn tả tính chất quan trọng như "important", "necessary", "essential"... cũng dùng mẫu trên. Ví dụ: It's essential that she (should) stay home (Rất cần thiết cố ấy nên ở nhà).
- Trong mệnh đề giả định sau "if" (những điều kiện không có thật), ta dùng động từ lùi một thời: If I were you, I would ... (Nếu tôi là bạn ...). Như vậy, để sử dụng thức giả định đúng, bạn cần ghi nhớ các trường hợp thường gặp và luyện tập qua bài tập.

