Đáp án A
Sự phân hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên khí hậu, đất đai, sinh vật
Đáp án A
Sự phân hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên khí hậu, đất đai, sinh vật
Ý nào sau đây không đúng với khí hậu của đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
A. Gồm hai nhóm đất chính là feralit và phù sa B. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim
C. Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt D. Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới
Ý nào sau đây không đúng với khí hậu của đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta?
A. Gồm hai nhóm đất chính là feralit và phù sa B. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim
C. Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt D. Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới
Sinh vật Việt Nam có sự phân hóa rất rõ rệt theo độ cao địa hình. Đây là kết quả của sự thay đổi khí hậu, đất đai và môi trường sống khi lên cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm, lượng mưa và thổ nhưỡng cũng thay đổi, từ đó tạo nên sự khác biệt trong thành phần thực vật và động vật của từng đai cao. Trên lãnh thổ nước ta, có thể phân biệt ba đai sinh vật chính: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Đai nhiệt đới gió mùa phân bố ở độ cao thấp, dưới 600 – 700 m ở miền Bắc và dưới 900 – 1000 m ở miền Nam. Đây là nơi khí hậu nóng ẩm quanh năm, có mùa mưa rõ rệt, thuận lợi cho hệ sinh vật nhiệt đới phát triển phong phú. Thực vật đặc trưng là các loài thuộc họ Dầu (như dầu rái, dầu đỏ), họ Đậu (đậu xanh, lạc, đậu Hà Lan), họ Vang (phượng vĩ, muồng hoa vàng,…). Rừng nơi đây thường rậm rạp, nhiều tầng, với sự góp mặt của các loài cây gỗ lớn, dây leo và thảm thực vật phong phú. Động vật cũng rất đa dạng, gồm nhiều loài chim nhiệt đới như công, trĩ, gà lôi, vẹt; các loài thú nhỏ như khỉ, lợn rừng; cùng nhiều loài bò sát và côn trùng. Có thể nói, đai nhiệt đới là đai sinh vật giàu có nhất về thành phần loài ở nước ta.
Lên cao hơn là đai cận nhiệt đới gió mùa, phân bố từ 600 – 700 m đến 2600 m ở miền Bắc và từ 900 – 1000 m đến 2600 m ở miền Nam. Khí hậu tại đây mát mẻ hơn, biên độ nhiệt ngày đêm lớn, đôi khi có sương mù và sương muối. Sinh vật mang đặc điểm vừa có yếu tố nhiệt đới vừa có yếu tố cận nhiệt. Thực vật gồm nhiều loài cây lá rộng như dẻ, re, cùng một số cây lá kim như thông. Đặc biệt, sự xen kẽ giữa cây nhiệt đới và cây cận nhiệt đã tạo nên sự đa dạng sinh thái. Động vật tiêu biểu là các loài thú có bộ lông dày để thích nghi với khí hậu mát lạnh, ví dụ như gấu, sóc, cùng với một số loài chim núi và thú ăn cỏ. Đây cũng là vùng thuận lợi cho một số loài thực vật và động vật quý hiếm sinh trưởng.
Trên 2600 m là đai ôn đới gió mùa trên núi, nơi khí hậu lạnh quanh năm, thậm chí có tuyết rơi hoặc sương giá vào mùa đông. Điều kiện sống khắc nghiệt khiến số loài giảm đi đáng kể, nhưng lại xuất hiện nhiều loài đặc trưng của vùng ôn đới. Thực vật phổ biến là đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, trúc lùn, các loại cây bụi và thảm thực vật núi cao. Động vật chủ yếu là các loài thú có lông dày như gấu, chồn, sóc, giúp chúng thích nghi với khí hậu giá lạnh. Dù ít loài hơn nhưng đai ôn đới lại có những sinh vật đặc biệt, góp phần làm giàu thêm sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
Như vậy, sự phân hóa sinh vật theo độ cao địa hình ở Việt Nam rất rõ rệt, phản ánh sự thay đổi khí hậu và môi trường từ thấp lên cao. Đây là cơ sở tự nhiên quan trọng góp phần tạo nên hệ sinh thái đa dạng và phong phú của nước ta. Tuy nhiên, hiện nay sự tác động của con người như chặt phá rừng, khai thác quá mức, cháy rừng… đang đe dọa sự tồn tại của nhiều loài sinh vật. Vì vậy, cần có những biện pháp bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt ở các đai cao, để giữ gìn cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Đặc điểm nào dưới đây của sông ngòi nước ta thể hiện rõ nhất tính chất gió mùa của khí hậu?
A. Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
B. Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa.
C. Chế độ nước sông theo mùa.
D. Dòng sông ở đồng bằng thường quanh co.
Chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi là
A. sự phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp.
B. các hoạt động khai thác khoáng sản, nông nghiệp.
C. nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi.
D. các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác,...
Đặc điểm nào dưới đây của sông ngòi nước ta thể hiện tính chất gió mùa của khí hậu?
A. Mạng lưới sông ngòi dày đặc
B. Sông ngòi nhiều nước giàu phù xa
C. Chế độ nước sông theo mùa
D. Dòng sông ở đồng bằng thường quanh co
Pơ mu là loài thực vật phát triển ở vành đai khí hậu nào sau đây ở nước ta?
A. Ôn đới gió mùa trên núi.
B. Cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
C. Cận xích đạo gió mùa.
D. Nhiệt đới gió mùa
Pơ mu là loài thực vật phát triển ở vành đai khí hậu nào sau đây ở nước ta?
A. Ôn đới gió mùa trên núi
B. Cận nhiệt đới gió mùa trên núi
C. Cận xích đạo gió mùa
D. Nhiệt đói gió mùa
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của khí hậu đến chế độ nước của sông ngòi nước ta. Tại sao có sự khác nhau về đặc điểm lũ của hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long và các sông Duyên hải miền Trung?
Báo Cáo sự phân hoá thiên nhiên nước ta theo chiều bắc - nam
1. Biểu hiện
sự thay đổi về khí hậu, cảnh quan, động thực vật và các yếu tố tài nguyên khác
1. Đai nhiệt đới gió mùa Đặc điểm: Là đai có độ cao thấp nhất trong hệ thống phân hóa theo độ cao. Phân bố: Dưới 600-700m ở miền Bắc và dưới 900-1000m ở miền Nam. Khí hậu: Mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C, và có sự thay đổi độ ẩm từ khô đến ẩm tùy nơi. Cảnh quan: Phổ biến là rừng gió mùa nhiệt đới, với thảm thực vật đa dạng, chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu 2. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi Đặc điểm: Là đai trung gian, có sự chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới sang cận nhiệt đới. Phân bố: Từ độ cao 600-700m đến 2600m. Khí hậu: Mang tính chất cận nhiệt đới, nhiệt độ không tháng nào vượt quá 25°C, lượng mưa và độ ẩm tăng lên so với đai nhiệt đới. Cảnh quan: Phổ biến các loại rừng cận nhiệt đới, với sự thay đổi đa dạng về thảm thực vật theo độ cao và luọngư mua 3. Đai ôn đới gió mùa trên núi Đặc điểm: Là đai cao nhất, thể hiện rõ rệt khí hậu ôn đới trên các vùng núi cao. Phân bố: Trên 2600m. Khí hậu: Có khí hậu ôn đới, với nhiệt độ thấp và điều kiện khí hậu đặc trưng của vùng núi cao. Cảnh quan: Gồm các hệ sinh thái núi cao, với thảm thực vật đặc trưng của vùng ôn đới3.Sự phân hóa thiên nhiên ở Việt Nam chủ yếu do địa hình và sự tác động của gió mùa tạo nên các kiểu phân hóa theo chiều Đông – Tây, Bắc – Nam và theo độ cao.
4.Ý nghĩa của sự phân hóa thiên nhiên nước ta là tạo ra sự đa dạng về tự nhiên, từ đó hình thành nên sự đa dạng về sản xuất nông nghiệp, tài nguyên và các loại hình du lịch, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tương ứng với từng vùng miền cụ thể.