Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
❤Firei_Star❤

Soạn văn 7 : + Câu đặc biệt ( SGK 7 tập 2 trang 27 )

                     + Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận ( Trang 30 SGK 7 )

                     + Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận ( Trang 32 SGK 7 )

Mỗi bài sẽ là 1 tick nhanh ngắn gọn đầy đủ 

mo chi mo ni
12 tháng 2 2019 lúc 19:53

CÂU ĐẶC BIỆT

I. Thế nào là câu đặc biệt?

Chọn c

II. Tác dụng của câu đặc biệt

Tác dụngBộc lộ cảm xúcLiệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượngXác định thời gian nơi chốnGọi đáp
Một đêm mùa xuân.Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi.
( Nguyên Hồng)
  x 
Đoàn người nhốn nháo. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay 
( Nam Cao)
 x  
“ Trời ơi!”, cô giáo tái mặt nước mắt giàn giụa. lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
( Khánh Hoài)
x   
An gào lên: 
- Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! 
- Chị An ơi! 
Sơn đã nhìn thấy chị 
( Nguyễn Đình Thi)
   x

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 29 Ngữ Văn 7 Tập 2):

Ví dụCâu rút gọnCâu đặc biệt
a- Có khi được trưng bày… trong hòm 
- Nghĩa là phải ra sức giải thích….kháng chiến
 
b Ba giây… Bốn giây…. Năm giây… Lâu quá!
cMột hồi còi 
dLá ơi!- Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi 
- Bình thường lắm chẳng có gì đáng kể đâu

Bài 2 (trang 29 Ngữ Văn 7 Tập 2):

- Tác dụng của câu đặc biệt trong bài tập 1

   + Xác định thời gian

   + Bộc lộ cảm xúc

   + Gọi đáp

Bài 3 (trang 29 Ngữ Văn 7 Tập 2):

Đoạn văn tham khảo

Một ngày xuân. Tôi dạo bước trên con đường làng. Ôi quê tôi! Nơi đây thật đẹp biết bao. Xa xa kia là lũy tre làng đã ôm trọn ngôi làng suốt bao năm tháng qua. Tôi yêu biết bao cánh đồng lúa xanh mướt trải dài tít tắt tới chân trời. Tôi yêu hương khói bếp tỏa ra mỗi buổi chiều về. Từng đàn trâu thong dong gặm cỏ, cò trắng từng đôi liệng xuống đồng, những hình ảnh thân thuộc ấy không biết tự bao giờ đã đậm sâu trong tâm trí tôi. Quê hương hai tiếng ấy thật thiêng liêng biết bao!

mo chi mo ni
12 tháng 2 2019 lúc 19:53

Soạn bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận

- Bài văn có ba phần lớn: mở bài , thân bài, kết bài

- Phần mở bài và kết bài có một đoạn văn, phần thân bài có hai đoạn

- Các luận điểm

    + luận điểm lớn: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước( tác giả giải thích đó là một truyền thống quý báu có vai trò giữ nước )

    + các luận điểm nhỏ:

        • Lòng yêu nước trong quá khứ ( tác giả dẫn ra các ví dụ lịch sử)

        • Lòng yêu nước trong hiện tại( tác giả dẫn chứng bằng cách liệt kê đủ các tầng lớp nhân dân)

→ Rút ra kết luận : Bổn phận của chúng ta… làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đem ra thực hành vào công việc yêu nước kháng chiến

II. Luyện tập

a. Bài văn nêu lên tư tưởng luận điểm : học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn

- Tư tuởng được thể hiện qua các luận điểm:

    + Ở đời có nhiều người đi học nhưng ít ai biết học cho thành tài

    + Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh – xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tố,t thật tinh mới có tiền đồ

b. Bố cục và cách lập luận trong bài

* MB: dùng lối lập luận đối chiếu so sánh để nêu luận điểm: Ít ai biết học cho thành tài

* TB: kể lại câu chuyện của danh họa Lê-ô-na đơ Vanh-xi vẽ trứng là muốn nói đến cách học cơ bản thông qua một sự dạy dỗ có khoa học và kiên trì của thầy trò nhà danh họa

* KB: lập luận theo lối nguyên nhân kết quả

- Nhờ chịu khó học tập động tác cơ bản tốt nên mới có tiền đồ

- Nhờ những ông thầy lớn nên mới dạy trò những điều cơ bản nhất

- Thầy giỏi sẽ tạo được trò giỏi

mo chi mo ni
12 tháng 2 2019 lúc 19:54

Soạn bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

I. Lập luận trong đời sống

1. Luận cứ và kết luận

CâuLuận cứKết luận
aHôm nay trời mưaChúng ta không đi chơi công viên nữa
bEm rất thích đọc sáchQua sách em học được nhiều điều
cTrời nóng quáĐi ăn kem

- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả

- Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau

    + Ví dụ

Chúng ta không đi chơi nữa
Kết luận
( kết quả của quyết định)
hôm nay trời mưa 
luận cứ 
( nguyên nhân cụ thể)

2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận

a. Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt

b. Nói dối rất có hại vì mọi người sẽ không tin mình nữa

c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi

d. Vì nhỏ tuổi suy nghĩ chứ thấu đáo trẻ em cần nghe lời cha mẹ

e. Đi tham quan rất thú vị nên em rất thích đi tham quan

3. Viết tiếp các luận cứ

a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm nên em rất muốn đi chơi

b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá , phải tập trung học thôi

c. Các bạn nói năng thật khó nghe đừng như vậy nữa.

d. Các bạn đã lớn rồi làm anh chị chúng nó các bạn phải gương mẫu.

e. Cậu này ham bóng đá thật, tương lai có thể là một cầu thủ giỏi

II. Lập luận trong bài văn nghị luận

1. Qua so sánh ta thấy luận điểm ở bài văn nghị luận là những kết luận khái quát có ý nghĩa phổ biến với xã hội còn kết luận đời số chỉ là của cá nhân không có ý nghĩa khái quát cao

2. Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người

A. Mở bài: giới thiệu vấn đề vai trò to lớn của sách với cuộc sống con người

B. Thân bài

- Sách đưa ta du lịch qua biển lớn tri tức loài người

    + Về thế giới con người

    + Về lịch sử, thực tại, tương lai

- Sách văn học mở đường đưa ta vào thế giới tâm hồn

    + Ta được thư giãn

    + Được bước chân vào xứ sở của cái đẹp

    + Học lời hay ý đẹp để giao tiếp, ứng xử

- Dẫn chứng

C. Kết bài

- Phải yêu sách

- Hãy rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày

3. Lập luận cho các luận điểm từ truyện:

Thầy bói xem voi: Đừng vội kết luận khi bạn chỉ nhìn phiếm diện

A, MB: giới thiệu vấn đề: không nên nhìn phiếm diệm

B, TB:

- Giải thích thế nào là nhìn phiếm diệm?

- Không nên nhìn phiếm diệm vì :

    + Mỗi con người sự vật có rất nhiều điều thú vị chỉ nhìn phiếm diệm sẽ không thấy được tổng thể

    + Làm bản thân bảo thủ lạc hậu

    + Không nhận được sự yêu quý của mọi người

- Biểu hiện trong đời sống, dẫn chứng

C, KB : chớ nên nhìn phiếm diệm

* Ếch ngồi đánh giếng: Chớ nên tự cao tự đại

A, MB: giới thiệu vấn đề

B, TB

- Thế nào là tự cao tự đại?

- Vì sao không nên tự cao tự đại

    + Những gì chúng ta biết chỉ nhỏ bé như một hạt cát giữa sa mạc, như một giọt nước trong đại dương mênh mông nên cần khiêm tốn học hỏi.

    + Không biết mình là ai tự hại mình hại người

    + Không biết phấn đấu mở mang tri thức sao có thành công

    + Bị mọi người xa lánh

- Biểu hiện dẫn chứng

C, KB: phải biết học hỏi trau dồi tri thức đừng dại dột mà tự cao tự đại

Khúc Văn Toàn
10 tháng 2 2022 lúc 16:03

I. Thế nào là câu đặc biệt?

Cho ba câu sau:

Ôi, em Thủy! - Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.”

(Khánh Hoài)

Câu được in đậm có cấu tạo như thế nào? Hãy thảo luận với các bạn và lựa chọn một câu trả lời đúng:

A. Đó là một câu bình thường, có đủ chủ ngữ và vị ngữ.

B. Đó là một câu rút gọn, lược bỏ cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.

C. Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.

Gợi ý:

C. Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.

Tổng kết: Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.

II. Tác dụng của câu đặc biệt

Đoạn 1: Xác định thời gian nơi chốn.

Đoạn 2: Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

Đoạn 3: Bộc lộ cảm xúc.

Đoạn 4: Gọi đáp.

Tổng kết: Câu đặc biệt thường được dùng để:

- Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.

- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

- Bộc lộ cảm xúc

- Gọi đáp

 III. Luyện tập

Câu 1.

a.

- Không có câu đặc biệt.

- Các câu rút gọn:

Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.Nghĩa là phải ra sức trưng bày… kháng chiến.

b.

- Không có câu rút gọn

- Câu đặc biệt: “Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!”

c.

- Không có câu rút gọn.

- Câu đặc biệt: “Một hồi còi.”

d.

- Câu rút gọn:

Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

Câu đặc biệt: “Lá ơi!”

Câu 2.

a. Câu rút gọn: Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.

b. Câu đặc biệt:

“Ba giây… Bốn giây… Năm giây…”: Xác định, gợi tả thời gian.“Lâu quá!”: Bộc lộ trạng thái cảm xúc.

c. Câu đặc biệt: Thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng.

d.

Câu đặc biệt: Gọi đápCâu rút gọn: Làm cho lời văn ngắn gọn, tránh lặp thừa.

Câu 3. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu) tả cảnh quê hương, trong đó có một vài câu đặc biệt.

Gợi ý:

Em sinh ra và lớn lên ở vùng đồng bằng Bắc Bộ - một trong những vựa lúa lớn trên dải đất hình chữ S thân yêu. Từ khi còn rất nhỏ, hình ảnh cánh đồng lúa đã vô cùng thân thuộc với em. Cánh đồng lúa quê hương em đẹp như một tấm thảm khổng lồ. Mỗi vụ mùa đi qua, tấm thảm ấy lại thay màu mới. Sáng sớm tinh mơ, tiếng gà trống vang vọng khắp cả miền quê, đánh thức vạn vật bừng tỉnh giấc. Làn khói bếp màu lam bay lên, quyện vào nhau trên không trung. Cánh đồng cũng tỉnh dậy sau một giấc ngủ dài. Ánh mặt trời chan hòa khắp muôn nơi. Những giọt sương long lanh còn đọng lại trên lá lúa, long lanh như những viên pha lê trong suốt. Quê hương. Hai tiếng gọi thân thương. Em yêu biết bao quê hương yêu dấu của mình.

  


Các câu hỏi tương tự
Hồ Quỳnh Mai
Xem chi tiết
Huyền Thanh
Xem chi tiết
miki
Xem chi tiết
hoàng tử quạ
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
believe in yourself
Xem chi tiết
Cuong Nguyen
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Xem chi tiết