Đáp án B.
Giải thích: SGK/6, địa lí 11 cơ bản.
Đáp án B.
Giải thích: SGK/6, địa lí 11 cơ bản.
Quốc gia nào có GDP bình quân đầu người cao nhất trong các nước dưới đây?
A. Sing-ga-po.
B. Việt Nam.
C. Mi-an-ma.
D. Cam-pu- chia.
Hãy nối một ý ở cột bên trái thích hợp với một ý ở cột bên phải trong bảng sau:
| Quốc gia | Tỉ trọng GDP của khu vực II ( năm 2000) |
|---|---|
1. Hàn Quốc 2. Bra-xin |
A. Chiếm 37,5%. B. Chiếm 42,4%. C. Chiếm 47,5%. |
Những quốc gia nào sau đây không có đường biên giới chung với Liên bang Nga
A. Mông Cổ, Triều Tiên
B. Ác-mê-ni-a, Tát-gi-kix-tan
C. Ba Lan, Ca-dắc-tan
D. Gru-đi-a, Lát-vi-a
Quốc gia nào có GDP bình quân đầu người thấp nhất trong các nước dưới đây?
A. Cam-pu-chia.
B. Lào.
C. Việt Nam.
D. Mi-an-ma.
Biểu hiện nào dưới đây, minh chứng cho Liên Bang Nga là một cường quốc khoa học?
A. Có nhiều nhà văn hào lớn như A.X.Puskin, M.A. Sô-lô-khốp…
B. Người dân có trình độ học vấn khá cao, tỉ lệ biết chữ 99%.
C. Là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản.
D. Có nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị.
Từ lâu, Liên Bang Nga đã được coi là cường quốc về ngành công nghiệp nào dưới đây?
A. Công nghiệp luyện kim.
B. Công nghiệp vũ trụ.
C. Công nghiệp chế tạo máy.
D. Công nghiệp dệt.
Quốc gia có GDP/ người cao nhất trong số các quốc gia thuộc Đông Nam Á sau đây là?
A. Xin-ga-po.
B. Việt Nam.
C. Mi-an-ma.
D. Cam-pu- chia.
Cho bảng số liệu sau:
GDP CỦA HOA KÌ, TRUNG QUỐC VÀ THẾ GIỚI NĂM 1995 VÀ 2004
(Đơn vị: Tỉ USD)

Nhận định nào sau đây đúng với GDP của Hoa Kì và thế giới năm 1995 và 2004?
A. Tốc độ tăng trưởng giá trị GDP của Trung Quốc nhanh hơn thế giới.
B. Hoa Kì có giá trị GDP lớn hơn và tốc độ tăng trưởng GDP nhanh hơn Trung Quốc.
C. Tốc độ tăng trưởng giá trị GDP của Hoa Kì chậm hơn so với thế giới.
D. Tốc độ tăng trưởng giá trị GDP của Hoa Kì chậm hơn Trung Quốc.
- Cộng hòa Liên bang Bra-xin nằm ở khu vực Nam Mỹ tiếp giáp với 11 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- diện tích khoảng 8515.767 km2
_ dân số khoảng 211.8 triệu người (chiếm 32.48% dân số khu vực Mỹ La-tinh, năm 2020).
A. Tình hình phát triển kinh tế
* Đặc điểm phát triển nền kinh tế
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ Cộng hòa Liên bang Bra-xin là một trong những nền kinh tế lớn nhất khu vực Mỹ Latinh. Theo số liệu công bố của Tổ chức Ngân hàng thế giới (WB), năm 2021, quy mô của của nền kinh tế Bra-xin đạt mức 1609 tỉ USD (chiếm khoảng 29.3% quy mô GDP của khu vực Mỹ Latinh).
+ Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bra-xin không ổn định: năm 2010, tốc độ tăng GDP của Bra-xin đạt mức 7.53%, tuy nhiên, tới năm 2015, tăng trưởng GDP sụt giảm, chỉ còn -3.5%. Với nhiều nỗ lực của chính phủ Bra-xin , tới năm 2021, tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia này đã tăng trở lại, đạt mức 4.6%.
*Cơ cấu và chuyển dịch kinh tế: Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2021, Cơ cấu GDP của Cộng hòa Liên bang Bra-xin có sự chuyển dịch rõ rệt, theo hướng:
+ Tăng tỉ trọng ngành dịch vụ (từ 58.3% năm 2000, lên 59.4% năm 2021).
+ Giảm tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (từ 13% năm 2000, xuống còn 18.9% năm 2021).
+ Ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế của Bra-xin (năm 2021, nhóm ngành này chỉ chiếm 6.9% GDP).
* Một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp nổi tiếng:
* Về nông nghiệp:
+ Bra-xin là một trong những quốc gia có sản lượng mía, đậu tương, cà phê, cam,… lớn nhất thế giới;
+ Bra-xin là một trong 5 quốc gia có sản lượng: ngô, đu đủ, thuốc lá, dứa, chuối, bông,… hàng đầu thế giới.
* Về công nghiệp:
+ Lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, Bra-xin nổi bật trong việc khai thác quặng sắt, đồng, vàng, bôxít, mangan,…
+ Lĩnh vực công nghiệp chế biến, Bra-xin phát triển đa dạng từ: sản xuất ô tô, thép và hóa dầu,… đến máy tính, máy bay và hàng tiêu dùng…
* Nguyên nhân phát triển
+ Vị trí địa lí thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế - văn hóa với các quốc gia và khu vực trên thế giới.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
+ Nhà nước ban hành các chính sách phát triển kinh tế phù hợp.
B- Những vấn đề cần giải quyết
- Thu nhập của người dân Bra-xin có sự chênh lệch rất lớn: 10% những người giàu nhất chiếm hơn 40% GDP, trong khi 10% những người nghèo nhất chỉ chiếm khoảng 1% GDP.
- Các vùng trong nước có sự phân hóa lớn. Vùng Đông Nam tập trung trên 40% số dân và chiếm trên 60% GDP, trong khi các vùng Trung Tây và Bắc chỉ có khoảng 10% số dân và chiếm khoảng 10% GDP.
- Mất an ninh, trật tự xã hội là một vấn đề cần phải giải quyết ở Bra-xin.
- Tỉ lệ dân thành thị rất cao (87% năm 2020). Đô thị hóa tự phát, không gắn với công nghiệp hoá đã làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội và môi trường đô thị: tỉ lệ thất nghiệp cao, bên cạnh các tòa nhà cao tầng hiện đại là các khu nhà "ổ chuột" của dân nghèo,…