Ở một loài thực vật lưỡng bội có 6 nhóm gen liên kết. Xét ba thể đột biến số lượng NST là thể một, thể ba, và thể tam bội. Số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì sau của nguyên phân theo thứ tự thể một, thể ba và thể tam bội là:
A. 22, 26, 36
B. 10, 14, 18
C. 11, 13, 18
D. 5, 7, 15
Khi nói về đột biến lệch bội, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Ở tế bào sinh dục, đột biến lệch bội chỉ xảy ra đối với cặp NST giới tính mà không xảy ra đối với cặp NST thường.
II. Đột biến lệch bội được phát sinh do rối loạn phân bào làm cho tất cả các cặp NST tương đồng đều không phân li.
III. Ở cùng một loài, tần số xảy ra đột biến lệch bội thể không nhiễm thường cao hơn đột biến lệch bội dạng thể một nhiễm.
IV. Đột biến lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng hình thành nên thể khảm.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Nhận định đúng về thể tam bội (3n)
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, khích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Do đột biến ở một quần thể thuộc loại này đã xuất hiện 2 thể đột biến khác nhau là thể bốn và thể tứ bội. Số lượng NST có trong một tế bào sinh dưỡng của thể bốn và thể tứ bội này lần lượt là:
A. 28 và 48
B. 14 và 24
C. 16 và 24
D. 26 và 48
Khi nói về NST giới tính, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Ở cơ thể sinh vật, chỉ có tế bào sinh dục mới có NST giới tính.
(2) Trên NST giới tính chỉ có các gen quy định giới tính của cơ thể.
(3) Ở tế bào sinh dưỡng của cơ thể lưỡng bội, gen ở trên vùng tương đồng của NST giới tính tồn tại thành từng cặp alen.
(4) Trong cùng một cơ thể bình thường, các tế bào lưỡng bội luôn có cặp NST giới tính giống nhau.
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
Xét các đặc điểm sau:
(1) Bộ NST tồn tại theo từng cặp tương đồng.
(2) Tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau.
(3) Không có khả năng sinh sản hữu tính (bị bất thụ).
(4) Hàm lượng ADN ở trong tế bào sinh dưỡng tăng lên so với dạng lưỡng bội.
Thể đột biến dị đa bội có bao nhiêu đặc điểm?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Ở một loài thực vật lưỡng bội có bộ NST 2n = 14. Xét 3 thể đột biến NST là thể đột biến mất đoạn, lệch bội thể ba và thể tứ bội. Số lượng NST có trong mỗi tế bào của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì giữa của nguyên phân theo thứ tự là
A. 14; 15; 21.
B. 14; 15; 28.
C. 28; 30; 56.
D. 28; 30; 30
Ở một loài thực vật lưỡng bội có bộ NST 2n = 10. Xét 3 thể đột biến NST là thể đột biến mất đoạn, lệch bội thể ba và thể tứ bội. Số lượng NST có trong mỗi tế bào của mỗi thể đột biến khi các tế bào đang ở kì giữa của nguyên phân theo thứ tự là
A. 10; 11; 15.
B. 10; 11; 20.
C. 20; 22; 40.
D. 20; 22; 30.
Ở một loài thực vật lưỡng bội có 2n = 12, các cặp NST tồn tại từng cặp tương đồng. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 4 alen. Số kiểu gen lưỡng bội tối đa trong quần thể là 1256.
II. Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện các dạng thể một. Có tối đa 956 kiểu gen mang đột biến thể một trong quần thể.
III. Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện các dạng tứ bội, nên có tối đa 15625 kiểu gen tứ bội trong quần thể.
IV. Trên mỗi cặp NST xét một gen có 3 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện dạng thể tứ bội, nên có tối đa 2985984 kiểu gen tứ bội trong quần thể.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.