Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Phép lai: A B a b X D X d × A B a b X D cho F 1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 15%. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ ruồi đực F 1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là:
A. 5%.
B. 7,5%.
C. 15%.
D. 2,5%.
Đáp án A.
- Phép lai 3 cặp tính trạng do 3 cặp gen quy định trên 2 cặp NST (1 cặp NST thường chứa 2 gen va 1 cặp NST giới tính trong đó chỉ NST X mang gen).
- A quy định thân xám ≫ a quy định thân đen; B quy định cánh dài ≫ b quy định cánh cụt; D quy định mắt đỏ ≫ d quy định mắt trắng. P : A B a b X D X d × A B a b X D Y → F 1 : a a b b D - = 0 , 15 ⇔ ( A B a b × A B a b ) ( X D X d × X D Y ) → a a b b = 0 , 15 3 / 4 = 0 , 2
(phép lai thứ nhất có kiểu hình đời thỏa quy tắc x : y : y : z)
F 1 : kiểu hình ♂aabb.D- (= a b a b X D Y )= 0,2.1/4= 5%