Ở chim P thuần chủng lông dài, xoăn lai với lông ngắn, thẳng, đời F1 thu được toàn lông dài, xoăn. Cho chim trống F1 lai với chim mái chưa biết kiểu gen, đời F2 xuất hiện 70 chim lông dài, xoăn; 20 chim lông ngắn, thẳng: 5 chim lông dài,thẳng: 5 chim lông ngắn, xoăn. Tất cả chim trống của F2 đều có chim lông dài, xoăn. Biết một gen quy định một tính trạng và không có tổ hợp chết. Tìm kiểu gen của chim mái lai với F1, tần số hoán vị gen của chim F1 lần lượt là:
A. X B A Y , 20%
B. X B A X b a , 5%.
C. X b a Y , 20%.
D. A a X B Y , 10%
Đáp án A
- Tính trạng dài, xoăn là trội so với tính trạng ngắn, thẳng.
→ Quy ước: A-dài, a- ngắn ; B – xoăn, b – thẳng.
- Ở chim: XX là con trống, XY là con mái.
- Vì ở F2, tính trạng ngắn, thẳng chỉ biểu hiện ở con cái (XY) → cả hai tính trạng đều nằm trên X, không có alen trên Y.
- Vì trống F1 dài, xoăn lai với con mái chưa biết biểu gen → F2 xuất hiện con ngắn, thẳng → con trống F1 dị hợp 2 cặp gen.
- Ở F2: = 20/100 = 0,2 → X b a × 1 2 = 0,2 → X b a = 0,4 → giao tử liên kết.
→ Con trống F1: X B A X b a (f = 20%).
→ Vì ở F2, con trống (XX) 100% dài, xoăn → con mái lai với con trống F1 phải có kiểu gen X B A Y