Hướng dẫn: SGK/88, địa lí 12 cơ bản.
Chọn: C
Hướng dẫn: SGK/88, địa lí 12 cơ bản.
Chọn: C
Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến sự phân hoá mùa vụ trong nông nghiệp ở nước ta?
A. Sự phân hoá khí hậu
B. Sự phân hoá đất đai
C. Độ cao địa hình khác nhau
D. Hệ thống sông khác nhau
Nhân tố quan trọng nào dẫn tới sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực của nước ta?
A. Lãnh thổ kéo dài theo Bắc – Nam
B. Ảnh hưởng của địa hình
C. Hoạt động của Tín Phong
D. Hoạt động của gió mùa
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp nhiệt đới nước ta chủ yếu do sự phân hóa về?
A. Thổ nhưỡng
B. Địa hình
C. Khí hậu
D. Sinh vật
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của khí hậu đến chế độ nước của sông ngòi nước ta. Tại sao có sự khác nhau về đặc điểm lũ của hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long và các sông Duyên hải miền Trung?
Ý nào sau đây không phải là lợi ích của sự phân hóa mùa vụ ở nước ta?
A. Cho phép sản xuất các sản phẩm chính vụ và trái vụ, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
B. Phân bố cây trồng, vật nuôi phù hợp hơn với điều kiện sinh thái các vùng nông nghiệp.
C. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía bắc và các tỉnh phía nam ngày càng mở rộng và có hiệu quả.
D. Việc cung cấp thực phẩm cho người, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến diễn ra đều đặn hơn giữa các tháng trong năm.
Sinh vật Việt Nam có sự phân hóa rất rõ rệt theo độ cao địa hình. Đây là kết quả của sự thay đổi khí hậu, đất đai và môi trường sống khi lên cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm, lượng mưa và thổ nhưỡng cũng thay đổi, từ đó tạo nên sự khác biệt trong thành phần thực vật và động vật của từng đai cao. Trên lãnh thổ nước ta, có thể phân biệt ba đai sinh vật chính: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Đai nhiệt đới gió mùa phân bố ở độ cao thấp, dưới 600 – 700 m ở miền Bắc và dưới 900 – 1000 m ở miền Nam. Đây là nơi khí hậu nóng ẩm quanh năm, có mùa mưa rõ rệt, thuận lợi cho hệ sinh vật nhiệt đới phát triển phong phú. Thực vật đặc trưng là các loài thuộc họ Dầu (như dầu rái, dầu đỏ), họ Đậu (đậu xanh, lạc, đậu Hà Lan), họ Vang (phượng vĩ, muồng hoa vàng,…). Rừng nơi đây thường rậm rạp, nhiều tầng, với sự góp mặt của các loài cây gỗ lớn, dây leo và thảm thực vật phong phú. Động vật cũng rất đa dạng, gồm nhiều loài chim nhiệt đới như công, trĩ, gà lôi, vẹt; các loài thú nhỏ như khỉ, lợn rừng; cùng nhiều loài bò sát và côn trùng. Có thể nói, đai nhiệt đới là đai sinh vật giàu có nhất về thành phần loài ở nước ta.
Lên cao hơn là đai cận nhiệt đới gió mùa, phân bố từ 600 – 700 m đến 2600 m ở miền Bắc và từ 900 – 1000 m đến 2600 m ở miền Nam. Khí hậu tại đây mát mẻ hơn, biên độ nhiệt ngày đêm lớn, đôi khi có sương mù và sương muối. Sinh vật mang đặc điểm vừa có yếu tố nhiệt đới vừa có yếu tố cận nhiệt. Thực vật gồm nhiều loài cây lá rộng như dẻ, re, cùng một số cây lá kim như thông. Đặc biệt, sự xen kẽ giữa cây nhiệt đới và cây cận nhiệt đã tạo nên sự đa dạng sinh thái. Động vật tiêu biểu là các loài thú có bộ lông dày để thích nghi với khí hậu mát lạnh, ví dụ như gấu, sóc, cùng với một số loài chim núi và thú ăn cỏ. Đây cũng là vùng thuận lợi cho một số loài thực vật và động vật quý hiếm sinh trưởng.
Trên 2600 m là đai ôn đới gió mùa trên núi, nơi khí hậu lạnh quanh năm, thậm chí có tuyết rơi hoặc sương giá vào mùa đông. Điều kiện sống khắc nghiệt khiến số loài giảm đi đáng kể, nhưng lại xuất hiện nhiều loài đặc trưng của vùng ôn đới. Thực vật phổ biến là đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam, trúc lùn, các loại cây bụi và thảm thực vật núi cao. Động vật chủ yếu là các loài thú có lông dày như gấu, chồn, sóc, giúp chúng thích nghi với khí hậu giá lạnh. Dù ít loài hơn nhưng đai ôn đới lại có những sinh vật đặc biệt, góp phần làm giàu thêm sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
Như vậy, sự phân hóa sinh vật theo độ cao địa hình ở Việt Nam rất rõ rệt, phản ánh sự thay đổi khí hậu và môi trường từ thấp lên cao. Đây là cơ sở tự nhiên quan trọng góp phần tạo nên hệ sinh thái đa dạng và phong phú của nước ta. Tuy nhiên, hiện nay sự tác động của con người như chặt phá rừng, khai thác quá mức, cháy rừng… đang đe dọa sự tồn tại của nhiều loài sinh vật. Vì vậy, cần có những biện pháp bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt ở các đai cao, để giữ gìn cân bằng sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của gió mùa mùa đông đến sự phân hóa khí hậu nước ta.
Nhân tố quan trọng nhất dẫn đến sự phân hóa khí hậu giữa các khu vực nước ta là
A. Hoạt động của gió mùa
B. Ảnh hưởng của biển Đông rộng lớn
C. Lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang
D. Địa hình 3/4 là đồi núi
1. Giới thiệu chung
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do lãnh thổ trải dài theo chiều bắc – nam và có sự khác biệt về địa hình, khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng miền. Sự phân hóa này ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế và đời sống của người dân.
2. Sự phân hóa
• Biểu hiện
• Miền Bắc: Khí hậu có mùa đông lạnh, nhiệt độ có thể xuống dưới 10°C ở vùng núi cao. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.
• Miền Trung: Khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Mùa hè nóng, khô. Mùa mưa thường kéo dài, gây lũ lụt.
• Miền Nam: Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ cao quanh năm.
• Nguyên nhân
• Vị trí địa lý: Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ độ, từ đó đón nhận lượng bức xạ mặt trời khác nhau.
• Địa hình: Dãy núi Trường Sơn chắn gió mùa đông bắc, làm cho miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc mạnh hơn miền Trung và miền Nam.
• Gió mùa: Gió mùa mùa đông mang đến không khí lạnh cho miền Bắc, trong khi gió mùa mùa hè mang đến mưa cho cả nước.
• Ý nghĩa
• Đối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân hóa khí hậu tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
• Đối với du lịch: Sự phân hóa khí hậu tạo ra các điểm đến du lịch hấp dẫn với các đặc điểm khí hậu khác nhau.