Đáp án: C
Giải thích: SGK/119, địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: C
Giải thích: SGK/119, địa lí 12 cơ bản.
Công nghiệp khai thác dầu khí nhanh chóng trở thành ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta là do:
A. sản lượng khai thác lớn.
B. mang lại hiệu quả kinh tế cao.
C. có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
D. thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về công nghiệp khai thác dầu khí của nước ta?
1) Công nghiệp lọc - hoá dầu ra đời với nhà máy lọc dầu Dung Quất.
2) Khí tự nhiên đã được sử dụng trong sản xuất điện, sản xuất phân đạm.
3) Sản lượng tăng liên tục và đạt trên 18,5 triệu tấn năm 2005.
4) Bảo đảm đầy đủ nhu cầu xăng dầu trong nước, không cần nhập khẩu
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng với thế mạnh về tự nhiên đối với việc, phát triển công nghiệp điện lực của nước ta?
1) Than antraxit có trữ lượng lớn, nhiệt lượng cao; còn có than bùn, than nâu.
2) Dầu khí có trữ lượng lớn, tập trung ở vùng thềm lục địa.
3) Nguồn thuỷ năng có công suất rất lớn với sản lượng cao.
4) Các nguồn năng lượng khác (sức gió, năng lượng mặt trời...) rất dồi dào
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích các thể mạnh tự nhiên và hiện trạng phát triển công nghiệp khai thác than và dầu khí ở nước ta
Phân tích điều kiện và Hiền trạng công nghiệp khai thác dầu khí ở nước ta. Trình bày tình hình sản xuất lúa ở nước ta. Phân tích điều kiện và hiện trạng phát triển công nghiệp khai thác ở nước ta.
Ý nào dưới đây không đúng khi nói về đặc điểm của ngành công nghiệp khai thác dầu khí ở nước ta?
A. Có giá trị đóng góp hàng năm lớn
B. Là ngành có truyền thống lâu đời
C. Có sự hợp tác chặt chẽ với nước ngoài
D. Có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại
Cho bảng số liệu:
Sản lượng than sạch, dầu mỏ và khí tự nhiên của nước ta giai đoạn 2010 - 2016
(Nguồn: niên giám thống kê 2016, Nhà xuất bản Thống kê 2017)
Để thể hiện sản lượng than sạch, dầu thô và khí tự nhiên của nước ta giai đoạn 2010 - 2016, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Đường
B. Cột
C. Kết hợp
D. Miền
Cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng là các ngành công nghiệp chuyên môn hóa theo hướng
A. Hà Nội – Việt Trì – Lâm Thao.
B. Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long - Cẩm Phả.
C. Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên.
D. Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La.
Việc phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí ở Đông Nam Bộ góp phần
A. tạo nhiều việc làm cho người lao động.
B. đảm bảo an ninh, quốc phòng.
C. làm đa dạng hóa các sản phẩm công nghiệp của vùng.
D. thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng.