Đáp án A
Khi thực hiện thí nghiệm đo bước sóng của ánh sáng bằng phương pháp giao thoa Y – âng. Khi thực hành đo khoảng vận bằng thước cặp, ta thường dùng thước cặp đo khoảng cách giữa vài vân sáng.
Đáp án A
Khi thực hiện thí nghiệm đo bước sóng của ánh sáng bằng phương pháp giao thoa Y – âng. Khi thực hành đo khoảng vận bằng thước cặp, ta thường dùng thước cặp đo khoảng cách giữa vài vân sáng.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe S 1 ; S 2 được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0 , 5 μ m . Khoảng cách giữa hai khe là 0 , 8 m m . Người ta đo được khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp trên màn là 4mm. Cho biết tại 2 điểm C và E trên màn, cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm và cách vân sáng trung tâm lần lượt là 2,5mm và 15mm là vân sáng hay vân tối?
A. C là vân tối và E là vân sáng
B. Cả hai đều là vân sáng
C. C là vân sáng và E là vân tối
D. Cả hai đều là vân tối
Khi thực hiện thí nghiệm giao thoa Y‒âng với ánh sáng đơn sắc trong một bể chứa nước, người ta đo được khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp là 1,2 mm. Biết chiết suất của nước bằng 4/3. Nếu rút hết nước trong bể thì khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp là
A. 0,9 mm
B. 0,8 mm
C. 1,6 mm
D. 1,2 mm
Khi thực hiện thí nghiệm giao thoa Y‒âng với ánh sáng đơn sắc trong một bể chứa nước, người ta đo được khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp là 1,2 mm. Biết chiết suất của nước bằng 4/3. Nếu rút hết nước trong bể thì khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp là
A. 0,9 mm
B. 0,8 mm
C. 1,6 mm
D. 1,2 mm
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe S 1 ; S 2 được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0 , 5 μ m . Khoảng cách giữa hai khe là 0,8mm. Người ta đo được khoảng cách giứa 5 vân sáng liên tiếp trên màn là 4mm. Cho biết tại 2 điểm C và E trên màn, cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm và cách vân sáng trung tâm lần lượt là 2,5mm và 15mm là vân sáng hay vân tối?
A. C là vân tối và E là vân sáng
B. Cả hai đều là vân sáng
C. C là vân sáng và E là vân tối
D. Cả hai đều là vân tối
Khi thực hiện thí nghiệm giao thoa Y- âng với ánh sáng đơn sắc trong một bể chứa nước, người ta đo được khoảng cách giữa hai vân sáng là 1,2mm.Biết chiết suất của nước bằng 4/3. Nếu rút hết nước trong bể thì khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp đó là
A. 0,9mm
B. 0,8 mm
C. 1,6 mm
D. 1,2 mm
Trong thí nghiệm thực hành đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa khe Y-âng, một học sinh đo được khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp là L = 2,000 ± 0,004 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn là D = 1,00 ± 0,01 m, khoảng cách giữa hai khe là a = 1,000 ± 0,005 mm. Giá trị bước sóng học sinh đo được là
A. λ = 0 , 400 ± 0 , 007 μ m .
B. λ = 0 , 40 ± 0 , 07 μ m .
C. λ = 0 , 50 ± 0 , 09 μ m
D. λ = 0 , 500 ± 0 , 009 μ m .
Trong giờ học thực hành xách định bước sóng ánh sáng bằng thí nghiệm giao thoa I- âng, một học sinh đo được khoảng cách giữa 6 vân sáng liên tiếp là 3,000 ± 0,005 (mm) khoảng cách từ hai khe đến mà là 1,00 ± 0,01 (mm). Biết khoảng cách giữa hai khe hẹp là 1, 000 ± 0,005 (mm). Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm là
A. 0,5 ± 0,01μm
B. 0,5 ± 0,02μm
C. 0,6 ± 0,02μm
D. 0,6 ± 0,01μm
Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm xác định bước sóng của chùm tia laze. Khoảng cách giữa hai khe là 0,15mm và khoảng cách từ hai khe đến màn là 80cm. Vị trí các vân sáng, vân tối được đánh dấu trên tờ giấy trắng như hình vẽ. Dùng thước cặp đo được khoảng cách L=14mm. Bước sóng ánh sáng trong thí nghiệm là:
A. 656nm
B. 525nm
C. 747nm
D. 571nm
Trong thí nghiệm về giao thoa ánh sáng, người ta chiếu ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ vào hai khe. Khoảng cách giữa hai khe là 0,5mm. Khoảng cách giữa 11 vân sáng liên tiếp trên màn đo được là 11,2cm. Nếu dịch chuyển màn ra xa hai khe thêm 30cm thì đo được khoảng cách giữa 11 vân sáng liên tiếp là 1,5cm. Bước sóng λ bằng
A. 500nm.
B. 600nm.
C. 450nm.
D. 750nm.