Ta thấy: 6=2.3
3=3
11=11
15=3.5
Các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mẫu có chứa số nguyên tố khác 2 và 5.
Ta có: 5/6=0,8(3)
-5/3=-1,(6)
-3/11=-0,(27)
7/15=0,4(6)
Ta thấy: 6=2.3
3=3
11=11
15=3.5
Các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mẫu có chứa số nguyên tố khác 2 và 5.
Ta có: 5/6=0,8(3)
-5/3=-1,(6)
-3/11=-0,(27)
7/15=0,4(6)
Giải thích vì sao các phân số sau viết dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
3/8 ; -7/5 ; 13/20 ; -13/125
3 phần 8 , -7 phần 5 , 13 phần 20 , -13 phần 125
Giải thích vì sao các phân số sau được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
\(\frac{3}{8};\frac{-7}{5};\frac{13}{20};\frac{-13}{125}\)
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó: − 5 64 ; 7 625 ; − 13 4000 ; 9 1024 .
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
- 7 16 ; 2 125 ; 11 40 ; - 14 25
Giải thích vì sao các phân số sao viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó
giải thích vì sao các phân số sau được viết dưới dạng thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó: \(\frac{3}{8};\frac{-7}{5};\frac{13}{20};-\frac{13}{125}\)
Giải thích vì sao các phân số sau viết dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
3 8 ; - 7 5 ; 13 20 ; - 13 125
giải thích vì sao các phân số sau viết dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:a)-5/16;7/125;-13/40;21/-50