d) Khi 5,03 g potassium hydroxide rắn được hòa tan trong 100,0 mL nước cất trong nhiệt lượng
kế kiểu cốc cà phê, nhiệt độ của chất lỏng tăng từ 23,0°C lên 34,7°C. Khối lượng riêng của
nước trong khoảng nhiệt độ này trung bình là 0,9969 g/cm3. Tính nhiệt hòa tan trong nước
theo kJ/mol. Giả sử rằng nhiệt lượng kế hấp thụ một lượng nhiệt không đáng kể và do thể
tích nước lớn nên nhiệt dung riêng của dung dịch bằng nhiệt dung riêng của nước nguyên
chất.
\(Q_{5,03\left(g\right)}=mc\Delta t=100cm^3\cdot0,9969g\cdot cm^{-3}\cdot4,2J\cdot g^{-1}\cdot K^{-1}\cdot\left(34,7-23\right)K\\ Q\approx4900J=4,9kJ\\ Q_{kJ\cdot mol^{-1}}=\dfrac{4,9kJ}{\dfrac{5,03g}{39g\cdot mol^{-1}}}=38kJ\cdot mol^{-1}\)