-Ăn đủ: cơm, rau cải,khoai, su hào, sắn, chuối, đu đủ, muối, sữa chua
-Ăn vừa phải: sữa,
-Ăn có mức độ:
-Ăn ít: lạc, bơ, mì, thịt lợn,dầu ăn , vừng, bánh ngọt, miến
Ăn hạn chế: trứng, bánh kem xốp, thịt bò
-Ăn đủ: cơm, rau cải,khoai, su hào, sắn, chuối, đu đủ, muối, sữa chua
-Ăn vừa phải: sữa,
-Ăn có mức độ:
-Ăn ít: lạc, bơ, mì, thịt lợn,dầu ăn , vừng, bánh ngọt, miến
Ăn hạn chế: trứng, bánh kem xốp, thịt bò
con mèo, máy bay, cái quạt, máy tính, con lợn, cái kem, dây buộc tóc, con trâu, thịt kho, trứng ốp la,con cá, rau muống. Tìm đồ ăn, đồ vật trong các từ trên
cải bắp là một loại cây rau quen thuộc với người Việt. Loại rau này có màu xanh hoặc tím, gồm các bẹ lá to mọc thành cụm lớn . Phần cuống lá ở giữa giòn và to, còn phần lá hơi hơi quăn và nhăn ở mép lá. Lá xà lách ăn vừa giòn lại ngọt, là linh hồn không thể thiếu được khi ăn đồ nướng hoặc món cuốn. Cải bắp có thể chế biến nhiều món ăn như luộc, xào,nấu canh. Mỗi tháng ông đi chợ, đều sẽ mua một túi hạt giống cho em trồng một ít rau trong các thùng xốp, vậy mà cây lên tươi tốt vô cùng. Khi được trồng loại rau mình yêu thích, em cảm thấy rất vui.
Câu 3 của bạn nè
các bạn đã ăn sữa chua nếp cẩm chưa ngon tuyệt
Câu 1: Ghi số những câu kể trong đoạn văn sau:
(1) Khi biết bà đi chợ, tất cả chúng tôi, sáu, bảy đứa cháu của bà loan tin cho nhau rất nhanh. (2) Thế là, sáng hôm ấy, dù làm gì thì cỡ chín, mười giờ, chúng tôi cũng về đông đủ ở ngõ nhà. (3) Trong khi chờ đợi, chúng tôi đánh khăng, chơi khăng, chơi khăng, chơi quay. (4) Khi thấy bà về, chúng tôi bỏ ngay con khăng, chạy ùa ra túm lấy áo bà. (5) Chúng tôi giậm chân, vỗ tay kéo về sân nhà. (6) Bà tôi từ từ hạ thúng xuống. (7) Ôi, một chiếc bánh đa vừng to như cái vỉ nằm ở trên cùng. (8) Bà tôi bẻ ra từng mẩu bằng bàn tay chia cho từng đứa một. (9) Chúng tôi ăn rau ráu. (10) Bánh đa giòn quá, có vị bùi của vừng, có vị ngọt của mật. (11) Bà ngồi nhìn các cháu ăn ngon lành, cười sung sướng.
{ 1 } khi một bà đi chợ, tất cả chúng tôi, sáu bảy đứa cháu của bà loan tin cho nhau rất nhanh { 2 } thế là, sáng hôm ấy, dù làm thì cỡ chín, mười giờ, chúng tôi cũng về đông đủ ở ngõ nhà. { 3 } trong khi chờ đợi, chúng tôi đánh khăng, đu quay. { 4 } khi thấy bà về, chúng tôi bỏ ngay con khăng, chạy ùa ra túm lấy áo bà. { 5 } chúng tôi giậm chân, vỗ tay kéo về sân nhà. { 6 } bà tôi từ từ hạ thúng xuống. { 7 } ôi, một chiếc bánh đa vừng to như cái vỉ nằm ở trên cùng. { 8 } bà tôi bẻ ra từng mẫu bằng bàn tay chia cho từng đứa một. { 9 } chúng tôi ăn rau ráu. { 10 } bánh đa giòn quá, có vị bùi của vừng, có vị ngọt của mật
có 1 ông lão đi trên đường và ăn chiếc bánh mì của mình.ông ấy làm cái bánh mì rơi xuống đất,hỏi ông ấy mất gì ?
xếp các từ sau vào 3 nhóm từ ghép phân loại,từ ghép tổng hợp,từ láy
thật thà, bạn bè,bạn đường, chăm chỉ,ăn bơ,ngoan ngoãn,giúp đỡ, bạn học,khó khăn,học hỏi, thành thật,bao bọc ,quanh cô,nhỏ nhẹ
Cho các từ ghép sau hãy phân thành 2 loại : Ghép tổng hợp và ghép phân loại .
Ăn mặc , ăn chơi , ăn bớt ,ăn nhập ,ăn theo , ăn khách ,ăn khớp , ăn ý , ăn diện , ăn tong ,ăn học , ăn ở ,ăn mày , ăn mòn , ăn ngon , ăn quỵt , làm ăn , ăn uống
Viết vào vở bảng phân loại theo mẫu cho dưới đây. xếp các trò chơi sau vào ô thích hợp trong bảng : nhảy dây, kéo co, ô ăn quan, tò cò, vật, cờ tướng, xếp hình, đá cầu.