a) Phương trình phản ứng giữa axit axetic và NaHCO3 là:
CH3COOH + NaHCO3 → CH3COONa + H2O + CO2
b) Để tính khối lượng dung dịch NaHCO3 đã dùng, chúng ta cần sử dụng phương trình cân bằng số mol:
Trước hết, ta cần tính số mol axit axetic đã sử dụng:
\( \text{Số mol axit axetic} = \frac{60 \, \text{g}}{60 \, \text{g/mol}} \times 0.20 = 0.20 \, \text{mol} \)
Theo phương trình phản ứng, mỗi mol axit axetic phản ứng với một mol NaHCO3. Vậy số mol NaHCO3 cần dùng cũng là 0.20 mol.
Khối lượng của dung dịch NaHCO3 cần dùng có thể được tính bằng khối lượng của dung dịch này, dựa trên nồng độ và số mol:
\( \text{Khối lượng dung dịch NaHCO3} = \frac{\text{Số mol NaHCO3} \times \text{Khối lượng phân tử NaHCO3}}{\text{Nồng độ phần trăm của NaHCO3}} \)
Đặt \( x \) là khối lượng dung dịch NaHCO3 cần dùng, ta có:
\( x = \frac{0.20 \, \text{mol} \times 84 \, \text{g/mol}}{15\%} = 1.12 \, \text{g} \)
Vậy, khooid lượng dung dịch NaHCO3 đã dùng là 1.12 gam.
c) Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch muối ta thu được, ta cần tính khối lượng muối thu được và sau đó chia cho tổng khối lượng dung dịch thu được.
Khối lượng muối NaCH3COO thu được từ phản ứng là số mol của muối nhân với khối lượng mol của muối:
\( \text{Khối lượng muối} = 0.20 \, \text{mol} \times (23 + 12 + 3 \times 16) \, \text{g/mol} = 0.20 \times 82 \, \text{g} = 16.4 \, \text{g} \)
Tổng khối lượng dung dịch thu được là tổng khối lượng của muối và dung dịch NaHCO3 đã dùng:
\( \text{Tổng khối lượng dung dịch} = 16.4 \, \text{g} + 1.12 \, \text{g} = 17.52 \, \text{g} \)
Nồng độ phần trăm của dung dịch muối là:
\( \text{Nồng độ phần trăm} = \frac{\text{Khối lượng muối}}{\text{Tổng khối lượng dung dịch}} \times 100\% = \frac{16.4 \, \text{g}}{17.52 \, \text{g}} \times 100\% \approx 93.75\% \)
Vậy, nồng độ phần trăm của dung dịch muối là khoảng 93.75%.
Mong câu tl này sẽ giúp ích cho bạn !