Giả sử hợp chất gồm 2 nguyên tố A và B, có hóa trị lần lượt là \(x\) và \(y\).
Quy tắc: Tích chéo hóa trị → chỉ số nguyên tử.\(A_{x} B_{y} \rightarrow A_{y} B_{x}\)
📌 Ví dụ: Lập công thức của hợp chất giữa Al (III) và O (II):
\(A l^{3 +} , \&\text{nbsp}; O^{2 -} \Rightarrow A l_{2} O_{3}\)
2. Lập công thức khi biết thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tốQuy trình:
Bước 1: Giả sử có 100 g hợp chất→ số gam mỗi nguyên tố chính bằng phần trăm của nó.
Bước 2: Tính số mol từng nguyên tố\(n = \frac{\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}}{\text{nguy} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{t}ử\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}}\)
Bước 3: Chia số mol cho giá trị nhỏ nhất→ được tỉ lệ số nguyên tử gần đúng.
Bước 4: Rút gọn thành số nguyên tối giản→ đó là công thức đơn giản nhất (công thức nguyên).
Bước 5 (nếu đề cho M – khối lượng mol của hợp chất):Tính hệ số \(k = \frac{M_{t h ự c}}{M_{đo n g i ả n}}\).
Nhân toàn bộ chỉ số trong công thức đơn giản với \(k\) để ra công thức phân tử.
📌 Ví dụ: Hợp chất X có 40% C, 6,7% H, 53,3% O. Xác định công thức.
Giả sử 100 g chất → C: 40 g, H: 6,7 g, O: 53,3 g.Số mol:\(n_{C} = \frac{40}{12} \approx 3.33 , n_{H} = \frac{6.7}{1} \approx 6.7 , n_{O} = \frac{53.3}{16} \approx 3.33\)Chia cho số nhỏ nhất (3.33):
\(C : 1 , \&\text{nbsp}; H : 2 , \&\text{nbsp}; O : 1\)
→ Công thức đơn giản nhất: CH₂O.
Nếu khối lượng mol thực tế cho là 60 g/mol → khối lượng mol CH₂O = 30 → \(k = 2\).→ Công thức phân tử: C₂H₄O₂.


