Mặt hồ / là một bức tranh tuyệt mĩ // vì nó / có hình những ngọn núi cao chót vót vâu quanh.
CN1 VN1 CN2 VN2
Mặt hồ / là một bức tranh tuyệt mĩ // vì nó / có hình những ngọn núi cao chót vót vâu quanh.
CN1 VN1 CN2 VN2
XÁC ĐỊNH CHỦ NGỮ, VỊ NGỮ, TRẠNG NGỮ TRONG CÂU
31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
32. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.
33. Học quả là khó khăn vất vả.
34. Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
35. Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
36. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.
37. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao.
38. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.
39. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như tiếp vào trong nắng.
40. Đột ngột và mau lẹ, bọ vẹ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.
Bài tập 1: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
a) Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh chanh của thuyền chài gỡ những mẻ lưới cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.
b) Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
c) Hình ảnh người bà hiền hậu, đến bây giờ, vẫn in đậm trong tâm trí tôi.
d) Các Vua Hùng đã có công dựng nước thì Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
đ) Trước mặt tôi, sừng sững hiện lên một dãy núi đá cheo leo, hiểm trở.
e) Mùa xuân, những tán lá xanh um che mát cả sân trường.
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng vế
c) Tuy con người đã có những con tàu lớn vượt biển khơi nhưng những cánh buồm vẫn còn sống mãi cùng sông nước và con người
Bài 1: Đọc đoạn văn sau rồi phân loại các kiểu câu kể có trong đoạn văn. Xác định thành phần của từng câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ).
Mặt trời từ từ nhô lên phía đằng đông, tỏa những tia nắng vàng ấm áp xuống làng quê. Chị cò vươn vai choàng tỉnh giấc. Chị khẽ mỉm cười với món quà mà tạo hóa đã ban tặng chị đêm qua. Đó là giọt sương trong như ngọc bích lấp lánh ánh cầu vồng.
Bài tập 7: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:
Chiều nay, đi học về, Thương cùng các bạn ùa ra cây gạo. Nhưng kìa, cả một vạt đất quanh gốc gạo phía mặt sônglở thành hố sâu hoắm, những cái rễ gầy nhẳng, trơ ra, cây gạochỉ còn biết tì lưng vào bãi ngô. Những người buôn cátđã cho thuyền vào xúc cát ngay ở khúc sông dưới gốc gạo. Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê. MONG MỌI NGƯỜI GIÚP ĐỠ
Bài 1. Xác định chủ ngữ - vị ngữ trong câu
a. Gió càng to, con thuyền càng lướt nhanh trên mặt biển.
b. Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó có kết quả cao trong học tập.
c. Mặc dù nhà nó xa nhưng nó không bao giờ đi học muộn.
d. Mây tan và mưa lại tạnh .
e. Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất.
g. Hoa loa kèn mở rộng cánh, rung rinh dưới nước.
h. Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Bài 1. Xác định chủ ngữ - vị ngữ trong câu
a. Gió càng to, con thuyền càng lướt nhanh trên mặt biển.
b. Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó có kết quả cao trong học tập.
c. Mặc dù nhà nó xa nhưng nó không bao giờ đi học muộn.
d. Mây tan và mưa lại tạnh .
e. Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất.
g. Hoa loa kèn mở rộng cánh, rung rinh dưới nước.
h. Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
xác định trạng ngữ chủ ngữ vị ngữ trong đoạn văn sau Ở phía bờ đông bắc mặt hồ phẳng lặng như gương. Những cây gỗ tếch xòe tán rộng soi bóng xuống mặt nước. Nhưng về phía bờ tây, một khung cảnh hùng vĩ hiện ra trước mắt. Mặt hồ, sóng chồm dữ dội, bọt tung trắng xóa, nước réo ào ào
xác định chủ ngữ vị ngữ trong câu Xa xa,những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo nền trời