Bài 1. Nhiệt từ con người có thể truyền ra bên ngoài bằng nhiều cách, tùy thuộc vào các tình huống cụ thể.
a. Một người ở trong một căn phòng có nhiệt độ ôn hòa, tỉ lệ tỏa nhiệt bằng các hình thức khác nhau : 80% do bức xạ, 15% do đối lưu, 3% do dẫn nhiệt và 22% do các nguyên nhân khác. Cơ thể người đó tỏa ra môi trường nhiệt lượng bằng 17% năng lượng cơ thể tạo ra. Một người làm việc nhẹ nhàng trong phòng tạo ra khoảng 1500 kcal/ngày. Biết 1 kcal = 4200 J.
i. Tính công suất tạo năng lượng trung bình của người đó.
ii. Tính nhiệt lượng người này tỏa ra môi trường trong 1 giờ qua từng hình thức đối lưu, dẫn nhiệt, bức xạ nhiệt.
b. Nếu nhiệt độ môi trường bằng nhiệt độ của da (khoảng 30oC) thì nhiệt lượng của cơ thể truyền ra môi trường thông qua việc làm bay hơi nước (mồ hôi). Trong môi trường có nhiệt độ 30oC, cơ thể một vận động viên có khối lượng 70 kg khi luyện tập tạo ra năng lượng với công suất 500 W. Coi rằng công suất tỏa nhiệt ra môi trường của vận động viên bằng 80% công suất tạo ra năng lượng, xác định khối lượng nước mà cơ thể vận động viên này làm bốc hơi trong 1 giờ, biết mỗi kilogam nước bốc hơi mang theo nhiệt lượng 2,42.106 J.