Bài 1. Có hai thùng dầu, tỉ số của số dầu ở thùng thứ nhất và số dầu ở thùng thứ hai là 3 /8 , biết thùng thứ hai có 56 lít dầu. Hãy tính
a) Số dầu của thùng thứ nhất
b) Tỉ số của số dầu ở thùng thứ hai và số dầu của cả hai thùng. Bài 2. Một ô tô đi hết quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B trong 2 giờ. Giờ thứ nhất ô tô đi được 5 /9 quãng đường, giờ thứ hai ô tô đi được 32 km. Hỏi quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Bài 3. Dũng có 56 viên bi, Dũng cho Bình 4 /7 số bi , cho Minh 5 /8 số bi còn lại sau khi cho Bình. Hỏi Dũng cho Minh bao nhiêu viên bi?
Bài 4. Một xe máy đi hết một quãng đường trong 3 giờ, giờ thứ nhất xe đi được 2/ 5 quãng đường, giờ thứ hai xe đi được 1 /3 quãng đường, giờ thứ ba xe máy đi 40 km thì hết quãng đường. Hỏi quãng đường đó dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Bài 5
a) Người ta cắt ra 4 /7 chiều dài sợi dây điện thì được 24m. Hỏi sợi dây điện còn lại dài bao nhiêu mét?
b) Người ta lấy ra 2 /5 số cam trong rổ thì trong rổ còn lại 30 quả. Hỏi người ta đã lấy ra bao nhiêu quả cam?
Bài 5:
a. Sợi dây ban đầu dài:
$24: \frac{4}{7}=42$ (m)
Sợi dây còn lại dài số mét là:
$42-24=18$ (m)
b.
30 quả còn lại ứng với số phần số cam ban đầu là:
$1-\frac{2}{5}=\frac{3}{5}$
Số cam ban đầu bằng:
$30: \frac{3}{5}=50$ (quả)
Người ta đã lấy ra số quả cam là:
$50-30=20$ (quả)
Bài 1:
a. Số dầu thùng thứ hai là:
$56\times \frac{3}{8}=21$ (lít)
b. Số dầu cả hai thùng: $56+21=77$ (lít)
Tỉ số số dầu thùng thứ hai so với số dầu cả hai thùng là:
$\frac{21}{77}=\frac{3}{11}$
Bài 2:
32 km đi được trong giờ thứ hai tương ứng với số phần quãng đường là:
$1-\frac{5}{9}=\frac{4}{9}$
Độ dài quãng đường AB là:
$32: \frac{4}{9}=72$ (km)
Bài 3:
Dũng cho Bình số bi là: $56\times \frac{4}{7}=32$ (viên)
Dũng cho Minh số bi là: $(56-32)\times \frac{5}{8}=15$ (viên)
Bài 4:
40 km đi được trong giờ thứ ba ứng với số phần quãng đường là:
$1-\frac{2}{5}-\frac{1}{3}=\frac{4}{15}$
Quãng đường dài số km là:
$40: \frac{4}{15}=150$ (km)