a) Số từ chỉ số lượng: hai, một trăm, chín, một
b) Số từ chỉ thứ tự: một, hai, ba, bốn, năm (trong canh năm)
Số từ chỉ số lượng: năm (trong năm cánh)
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
- Phân loại+ Số từ chỉ số lượng: hai (chàng), một trăm (ván cơm nếp), một trăm (nệp bánh chưng),chín (ngà), chín (cựa), chín (hồng mao), một (đôi).
b)
Một canh… hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.- Phân loại+ Số từ chỉ số lượng: một (canh), hai (canh), ba (canh), năm (cánh)+ Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năma) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
- Phân loại
+ Số từ chỉ số lượng: hai (chàng), một trăm (ván cơm nếp), một trăm (nệp bánh chưng),
chín (ngà), chín (cựa), chín (hồng mao), một (đôi).
b)
Một canh… hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
- Phân loại
+ Số từ chỉ số lượng: một (canh), hai (canh), ba (canh), năm (cánh)
+ Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm