Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nắm độc quyền vũ khí hạt nhân. Dựa vào tiềm lực kinh tế- quân sự đó, chính phủ Mĩ đã đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nắm độc quyền vũ khí hạt nhân. Dựa vào tiềm lực kinh tế- quân sự đó, chính phủ Mĩ đã đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới
Cơ sở để Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu, thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn.
B. sự tạm lắng của phong trào cách mạng thế giới.
C. sự suy yếu của các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.
D. sự ủng hộ của các nước đồng minh bị Mĩ khống chế.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới dựa vào
A. trong Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ không bị thiệt hại.
B. trong Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ không bị thiệt hại mà còn thu lợi nhuận.
C. tiềm lực về kinh tế, và quân sự to lớn sau chiến tranh.
D. nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao nên các nước sợ Mĩ.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới dựa vào
A. trong Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ không bị thiệt hại.
B. trong Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ không bị thiệt hại mà còn thu lợi nhuận.
C. tiềm lực về kinh tế, và quân sự to lớn sau chiến tranh.
D. nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao nên các nước sợ Mĩ.
Mĩ gây ra cuộc Chiến tranh lạnh nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện mưu đồ đó, Mĩ đã làm gì?
A. Đề ra “Kế hoạch Mác san”.
B. Thành lập khối quân sự NATO,
C. Tiến hành chạy đua vũ trang.
D. Can thiệp sâu vào Đông Dương.
Mĩ gây ra cuộc Chiến tranh lạnh nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện mưu đồ đó, Mĩ đã làm gì?
A. Đề ra “Kế hoạch Mác san”.
B. Thành lập khối quân sự NATO,
C. Tiến hành chạy đua vũ trang.
D. Can thiệp sâu vào Đông Dương.
Trong quá trình thực hiện chiến tranh xâm lược Việt Nam, đến khi nào Mĩ mới chấp nhận rút quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ về nước?
A. Thất bại trong chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.
B. Thất bại trong hai lần đánh phá miền Bắc.
C. Thất bại trong cuộc Tiến công chiến lược của quân dân miền Nam năm 1972.
D. Chấp nhận kí Hiệp định Pari năm 1973.
Trong quá trình thực hiện chiến tranh xâm lược Việt Nam, đến khi nào Mĩ mới chấp nhận rút quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ về nước?
A. Thất bại trong chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.
B. Thất bại trong hai lần đánh phá miền Bắc.
C. Thất bại trong cuộc Tiến công chiến lược của quân dân miền Nam năm 1972.
D. Chấp nhận kí Hiệp định Pari năm 1973.
“Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ, hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần” là âm mưu của Mĩ trong chiến lược quân sự nào
A. Chiến tranh đơn phương
B. Chiến tranh đặc biệt
C. Chiến tranh cục bộ
D. Việt Nam hóa chiến tranh
Hãy trình bày những thành tựu và khó khăn về kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Trong các nhận xét dưới đây, có bao nhiêu nhận xét nào là đúng?
1. Nguyên nhân quyết định cho sự phát triển kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là Mĩ áp dung khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
2. Sau khi giành được độc lập các nước sáng lập ASEAN thực hiện chính sách kinh tế lấy xuất khẩu làm chủ đạo
3. Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế nửa sau thế kỷ XX là tình trạng chiến tranh lạnh.
4.Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh sau chiến tranh thế giới thứ hai là đấu tranh vũ trang.
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1