Chất nào sau đây có nhiệt độ soi cao nhất A axit fomic B etanol C etanal D etan
Chất nào sau đây có nhiệt độ soi cao nhất A axit fomic B etanol C etanal D etan
Chất nào sau đây có nhiệt độ soi cao nhất A axit fomic B etanol C etanal D etan
NHẬN BIỆT CÁC CHẤT SAU: a etanol glixerol andehit axetic, nước b. axetanđehit, axit axetic, glixerol
tại sao nH2O = nAxit vậy
nhìn vào PTHH ý bn, ở cả 2 pt thì nRCOOH = nH2O
Đốt cháy hoàn toàn axit cacboxylic đơn, no, mạch hở X cần dùng 11,2 lít oxi (đkc) và thu được 7,2g nước. Xác định CTPT của X.
Vì sau khi bị muỗi đốt, nếu ta bôi vào vết muỗi đốt một ít nước xà phòng sẽ cảm thấy bớt ngứa, xót?
Khi muỗi cắn thì sẽ tiết vào chỗ đốt một ít axit fomic => Chỗ bị cắn sẽ thấy ngứa, xót
Xà phòng có thành phần chủ yếu là kiềm (NaOH) , khi bôi xà phòng vào vết đốt thì kiềm sẽ phản ứng với axit ở vết đốt tạo muối trung hòa, làm vết đốt bớt sưng, ngứa
Tham khảo
Do axit fomic trong vết muỗi cắn là một axit khá mạnh chỉ cần bôi vào vết đốt một ít nước xà phòng đặc, nước xà phòng có tính kiềm sẽ phản ứng với axit fomic biến thành hợp chất không có tính axit cũng không có tính kiềm (người ta gọi là có phản ứng trung tính). Quá trình vừa nêu trên trong hoá học gọi là quá trình trung hoà. Axit fomic là nguyên nhân gây ra tấy, ngứa bị trung hoà thành muối trung tính. Nguyên nhân gây tấy ngứa sẽ giảm nhẹ đi nhiều.
Tham khảo:
Do axit fomic trong vết muỗi cắn là một axit khá mạnh chỉ cần bôi vào vết đốt một ít nước xà phòng đặc, nước xà phòng có tính kiềm sẽ phản ứng với axit fomic biến thành hợp chất không có tính axit cũng không có tính kiềm (người ta gọi là có phản ứng trung tính). Quá trình vừa nêu trên trong hoá học gọi là quá trình trung hoà. Axit fomic là nguyên nhân gây ra tấy, ngứa bị trung hoà thành muối trung tính. Nguyên nhân gây tấy ngứa sẽ giảm nhẹ đi nhiều.
Đốt cháy hoàn toàn 6 gam một axit X thu được 4,48 lít CO2 và 3,6 gam H2O. Xác định CTPT của X?
\(n_{CO_2}=0.2\left(mol\right)\)
\(n_{H_2O}=0.2\left(mol\right)\)
\(n_X=\dfrac{0.2}{n}\left(mol\right)\)
\(M_X=14n+32=\dfrac{6}{\dfrac{0.2}{n}}=30n\)
\(n=2\)
\(CT:CH_3COOH\)
Đốt cháy hoàn toàn 8,8 gam một axit no, đơn chức X cần 11,2 lít khí O2 (đktc). Xác định CTPT của axit.
\(n_{O_2}=\dfrac{11.2}{22.4}=0.5\left(mol\right)\)
\(C_nH_{2n}O_2+\left(1.5n-1\right)O_2\underrightarrow{^{t^0}}nCO_2+nH_2O\)
\(\dfrac{0.5}{1.5n-1}..........0.5\)
\(M=14n+32=\dfrac{8.8}{\dfrac{0.5}{1.5n-1}}=17.6\cdot\left(1.5n-1\right)\)
\(n=4\)
\(CT:C_3H_7COOH\)
$n_{O_2} = \dfrac{11,2}{22,4} = 0,5(mol)$
X : $C_nH_{2n}O_2$
Bảo toàn electron :
$n_X.(4n + 2n - 2.2) = 4n_{O_2}$
$\Rightarrow n_X = \dfrac{2}{6n-4}$
$\Rightarrow \dfrac{2}{6n-4}.(14n + 32} = 8,8$
$\Rightarrow n = 4$
Vậy CTPT của axit là $C_4H_8O_2$
$n_{O_2} = \dfrac{11,2}{22,4} = 0,5(mol)$
$X : C_nH_{2n}O_2$
Bảo toàn electron :
$n_X.(4n + 2n -2.2) = 4n_{O_2}$
$\Rightarrow n_X = \dfrac{2}{6n-4}$
$\Rightarrow \dfrac{2}{6n-4}.(14n + 32) = 8,8$
$\Rightarrow n = 4$
Vậy CTPT là $C_4H_8O_2$
Mình hỏi câu 5 ạ
Trường hợp 1 :
Quy đổi X gồm :
HCOOH : 2a(mol)
C2H3COOH :a(mol)
CH2 : b(mol)
=> 164a + 14b = 10,12(1)
Muối gồm :
HCOONa : 2a(mol)
C2H3COONa : a(mol)
CH2 : b(mol)
=> 230a + 14b = 14,08(2)
Từ (1)(2) suy ra a = 0,06 ; b = 0,02
Bảo toàn nguyên tố với C :
n CO2 = 2a + 3a + b = 0,32(mol)
m = 0,32.44 = 14,08(gam)
Trường hợp 2 :
Quy đổi X gồm :
HCOOH : a(mol)
C2H3COOH : 2a(mol)
CH2 : b(mol)
=> 190a + 14b = 10,12(3)
Muối gồm :
HCOONa : a(mol)
C2H3COONa : 2a(mol)
CH2 : b(mol)
=> 256a + 14b = 14,08(4)
Từ (3)(4) suy ra a = 0,06 ; b = -16/175 < 0 => Loại
X và Y là hai axit đều đơn chức,Z là axit hai chức( X,Y,Z đều mạch hở, trong đó Y và Z có cùng số nguyên tử Cacbon). Lấy 0,24 mol hỗn hợp E chứa X, Y, Z tác dụng với NaHCO3 dư thu được 6,72 lít CO2.Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 9,68 g E bằng lượng Oxi vừa đủ, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 24 gam kết tủa, đồng thời dung dịch thu được có khối lượng giảm 9,84gam so với dd ban đầu. Phần trăm khối lượng Y trong hh E.
n CO2 = n CaCO3 = 24/100 = 0,24(mol)
n H2O = (24 -9,84 - 0,24.44)/18 = 0,2(mol)
Bảo toàn khối lượng :
n O2 = (0,24.44 + 0,2.18 - 9,68)/32 = 0,14(mol)
Bảo toàn nguyên tố với O :
2n COOH(trong E) + 2n O2 = 2n CO2 + n H2O
=> n COOH = (0,24.2 + 0,2 - 0,14.2) / 2 = 0,2(mol)
Mặt khác :
Ở thí nghiệm 1, n COOH = n CO2 = 6,72/22,4 = 0,3(mol)
Do đó khối lượng phần 1 bằng 3/2 khối lượng phần 2
Suy ra : Ở phần 1, m E = 9,68 . 3/2 = 14,52(gam)
n axit đơn = a(mol) ; n Z = b(mol)
a + b = 0,24
a + 2b = 0,3
=> a = 0,18 ; b = 0,06
n C(trong E) = n CO2 = 0,24.3/2 = 0,36(mol)
Gọi :
số nguyên tử C trung bình trong X,Y là n
số nguyên tử C trong Z là m
Ta có :
0,18n + 0,06m = 0,36
Vì n > 1
<=> 0,18n > 0,18
<=> 0,18n + 0,06m > 0,18 + 0,06m
<=> 0,36 > 0,18 + 0,06m
<=> m < 3
Vậy với m = 2 thì thỏa mãn(HOOC-COOH)
m =1 không thỏa mãn thì Z hai chức nên có số C lớn hơn hoặc bằng 2
=> n = (0,36 - 0,06.2)/0,18 = 1,33
=> X là HCOOH(x mol) ; Y là CH3COOH(y mol)
x + y = 0,18
46x + 60y = 14,52 - 0,06.90
=>x =0,12 ; y = 0,06
%m Y = 0,06.60/14,52 .100% = 24,79%
Ngày nay, ngta thường có xu hướng dùng giấy để bảo quản thực phẩm tại sao giấy lại có khả năng này?
- Về sử dụng tài nguyên: túi nilon được làm từ dầu mỏ - loại tài nguyên khó tái tạo được, trong khi túi giấy được làm từ gỗ - và chủ yếu lấy được từ chặt phá rừng
- Về sản xuất: Nguyên liệu cho sản xuất túi giấy đa dạng hơn là sản xuất túi nilon
- Khả năng tái sử dụng: rất khó khăn để tái sử dụng túi giấy vì chúng dễ bị rách hỏng nếu gặp nước, trong túi ni lông lại làm tốt việc này hơn cả.