1. Trung bình cộng của 6 số là 4. Do thêm số thứ 7 nên trung bình cộng của 7 số là 5. Tìm số thứ 7
2. Số trung bình cộng của 4 số 50, 90, a, b là 70. Biết số a= \(\dfrac{3}{4}\) b. Tim a, b
1. Trung bình cộng của 6 số là 4. Do thêm số thứ 7 nên trung bình cộng của 7 số là 5. Tìm số thứ 7
2. Số trung bình cộng của 4 số 50, 90, a, b là 70. Biết số a= \(\dfrac{3}{4}\) b. Tim a, b
Lời giải:
1)
Gọi tổng của $6$ số ban đầu là \(A\). Theo đề bài: \(\frac{A}{6}=4\Leftrightarrow A=24\) (1)
Khi thêm số thứ $7$ (gọi số thứ $7$ là $b$)
Vì thêm số thứ $7$ thì trung bình cộng của $7$ số là $5$ nên:
\(\frac{A+b}{7}=5\Leftrightarrow A+b=35\) (2)
Từ (1); (2) \(\Rightarrow b=35-24=11\)
Vậy số thứ 7 là $11$
2)
Theo bài ra ta có:
\(\left\{\begin{matrix} \frac{40+90+a+b}{4}=70\\ a=\frac{3}{4}b\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} 130+a+b=280\\ a=\frac{3}{4}b\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix} a+b=140\\ a=\frac{3}{4}b\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow \frac{3}{4}b+b=140\Leftrightarrow \frac{7}{4}b=140\Leftrightarrow b=80\)
\(\Rightarrow a=\frac{3}{4}b=80.\frac{3}{4}=60\)
Một huấn luyện viên theo giõi quãng đường chạy của 10 vận động viên (tính theo km) chạy được 10km. Do có thêm 1 vận động viên chạy sau, nên khi vận động viên này chạy xong huấn luyện viên tính lại thì trung bình mỗi vận động viên chạy được 10,5km. Tính quãng đường cận động viên sau cùng đã chạy được
Trung bình cộng của sáu số là 5. Nếu thêm một số thì trung bìn cộng của bảy số là 6. Tìm số đã thêm
Tổng của sáu số đầu là:
6 . 5 = 30
Tổng của bảy số là :
7 . 6 = 42
Vậy số đã cho thêm là: 42 - 30 = 12
số dép bán được cho nữ giới ở một cửa hàng được ghi lại ở bảng sau:
Cỡ dép (x) | 34 | 35 | 36 | 37 | 38 | 39 | 40 | |
Số dép bán được (n) | 62 | 80 | 124 | 43 | 21 | 13 | 1 | N=344 |
Số nào có thể làm đại diện cho dấu hiệu ? vì sao?
Có thể rút ra nhận xét gì?
Tìm a biết trung bình cộng của 20,25,a,a,24 bằng 25
ta có: (20+25+a+a+24) = 25.5
(79+2a) = 125
2a = 125 - 79
2a = 46
a = 23
ta có:
(20 + 25 + a + a + 24) = 25.5
(69 + 2a) = 125
2a = 125-69
2a = 56
a = 28
Cái dưới sai bạn nhé
Tìm a,b biết rằng trung bình cộng của 20,25,a,b,24 bằng 25 và a/6=b/8
Ta có : (20 + 25 + a + b + 24)/5 = 25
=> 20 + 25 + a + b + 24 = 25 . 5 = 125
=> 69 + a + b = 125
=> a + b = 125 - 69 = 56
a/6 = b/8 = (a + b)/(6 + 8) = 56/14 = 4 (tính chất dãy tỉ số bằng nhau)
=> a = 4 . 6 = 24
b = 4 . 8 = 32
Ta có : (20 + 25 + a + b + 24)/5 = 25
=> 20 + 25 + a + b + 24 = 25 . 5 = 125
=> 9 + a + b = 125
=> a + b = 125 - 69 = 56
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\dfrac{a}{6}=\dfrac{b}{8}=\dfrac{a+b}{6+8}=\dfrac{56}{14}=4\)
=> a = 4 . 6 = 24
b = 4 . 8 = 32
Điểm số lần vận động viên bắn súng A được cho trong bảng sau
Điểm số | 7 | 8 | 9 | 10 |
Số lần bắn | 2 | 3 | 10 |
5 |
Tính điểm trung bình cộng của vận động viên A
Điểm TBC của VĐV A là:
(7.2 + 8.3 + 9.10 + 10.5) : 4 = (14 + 24 + 90 + 50) : 4 = 44,5 điểm
Xin lỗi cái kia sai bạn nhé
Điểm TBC của VĐV A là:
7.2+8.3+9.10+10.5=14+24+90+50=178 điểm
Điểm TBC của VĐV A là:
(7.2 + 8.3 + 9.10 + 10.5) : (2+3+10+5)
= (14 + 24 + 90 + 50) : 20
= 178 : 20
= 8,9 ( điểm )
Đọc điểm của vận động viên bắn súng B được cho trong bảng sau
Điểm số | 7 | 8 | 9 | 10 |
Số lần bắn | 4 | 5 | 6 | 5 |
Hãy so sánh điểm trung bình cộng bắn súng của hai vận động viên A và B
Điểm TBC của VĐV B là
(7.4 + 8.5 + 9.6 + 10.5) : 4 = (28 + 40 + 54 + 50) : 4 = 43 điểm
Vì 44,5 > 43 nên VĐV A có số điểm TBC lớn hơn VĐV B
Điểm TBC của VĐV là A là 8,9 ( bài trước )
Điểm TBC của VĐV B là:
(7.4 + 8.5 + 9.6 + 10.5) : (4+5+6+5)
= (28 + 40 + 54 + 50) : 20
= 172 : 20
= 8,6
⇒ 8,9 > 8,6
Vậy điểm TBC của VĐV A (LỚN HƠN) điểm TBC của VĐV B
Giáo viên theo dõi thời gian làm bài tập của học sinh lớp 7
Tung một quân xúc xắc 30 lần. Kết quả ghi ở bảng sau: Giá trị, Tần số. Biết x = 3,15. Tìm x, y?
Gía trị : 1 2 3 4 5
Tần số : a b 8 2 5 N=20
Tính a,b Biết X = 3,15
Do N = 20
=> a + b = 5
Vì \(\overline{X}=3,15\) nên ta có:
\(\dfrac{a+2b+3\cdot8+4\cdot2+5\cdot5}{20}=3,15\)
\(\dfrac{a+2b+24+8+25}{20}=3,15\)
\(\dfrac{a+2b+57}{20}=3,15\)
\(\Leftrightarrow a+2b+57=3,15\cdot20\)
\(\Leftrightarrow a+2b+57=63\)
\(\Rightarrow a+2b=6\)
hay \(a+b+b=6\)
mà \(a+b=5\)
=> a = 1
=> b = 4