Phân tích các dạng đột biến gen
Phân tích các dạng đột biến gen
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Đột biến gen thường liên quan tới một cặp nuclêôtit (gọi là đột biến điểm) hoặc một số cặp nuclêôtit xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN.
- Có 3 dạng đột biến gen (đột biến điểm) cơ bản : Mất, thêm, thay thế một hoặc một số cặp nuclêôtit.
- Hậu quả :
Đột biến gen có thể có hại, có lợi hoặc trung tính đối với một thể đột biến. Mức độ có lợi hay có hại của đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen, điều kiện môi trường.
Khẳng định phần lớn đột biến điểm thường vô hại.
Nêu vai trò của đột biến gen
Sự biến đổi cấu trúc phân tử cùa gen có thể dẫn đến biến đối cấu trúc cùa loại prôtêin mà nó mã hoá, cuối cùng có thể dần đến biến đổi ờ kiểu hình.
Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường là có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
Đa số đột biến gen tạo ra các gen lặn. Chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi trường thich hợp.
Qua giao phối nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn là có hại có thể trớ thành có lợi. Tronc thực tiễn, người ta gặp những đột biến tự nhiên và nhân tạo : lợi cho bán thân sinh vật (đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa…) và cho con người.
so sánh nhân bản vô tính ở động vật và phương pháp tạo giống bằng công nghệ gen
nhân bản vô tính ở động vật | tạo giống bằng công nghệ gen | |
Mục đích | Nhân nhanh giống vật nuôi quý hiếm hoặc tăng năng suất trong chăn nuôi. | Tạo động vật chuyển gen Tạo giống cây trồng biến đổi gen Tạo dòng vi sinh vật biến đổi gen |
Qui trình | - Tách tế bào xoma của động vật cho nhân, nuôi trong phòng thí nghiệm. - Tách tế bào trứng của loài động vật nhận nhân, loại bỏ nhân của tế bào trứng. - Chuyển nhân của tế bào cho nhân vào trứng đã bị bỏ nhân. Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phân cắt thành phôi. - Chuyển phôi vào tử cung của động vật mang thai. | - Tạo ADN tái tổ hợp - Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận - Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp. |
Cơ sở di truyền | Động vật có vú có thể được nhân bản lên từ tế bào xoma, không cần có sự tham gia của nhân tế bào sinh dục, chỉ cần chất tế bào của 1 noãn bào. | Thể truyền có khả năng nhân đôi độc lập hoặc có khả năng gắn vào hệ gen của tế bào nhận |
- Cấy truyền phôi: Công nghệ này còn được gọi là công nghệ tăng sinh sản ở động vật. Sau khi phôi được lấy ra từ động vật cho thì được tách thành nhiều phôi rồi cấy phôi vào động vật nhận.
- Nhân bản vô tính bằng kĩ thuật chuyển nhân: chuyển nhân của tế bào xôma vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân và nuôi cấy trên môi trường nhân tạo thành phôi, chuyển phôi vào tử cung của con cái sinh ra con non.
Cấy truyền phôiNhân bản vô tính bằng kí thuật chuyển nhân
Giống nhau | - Tạo giống có vốn gen ổn định không bị biến dị tổ hợp, bảo đảm nhân nhanh giống ban đầu. | ||
Khác nhau | Mục đích | Tạo nhiều con giống có phẩm chất giống nhau từ một hợp tử ban đầu. - Dùng để nhân giống đối với loài thú quý hiếm, vật nuôi sinh sản chậm. | Nhân nhanh giống vật nuôi quý hiếm hoặc tăng năng suất trong chăn nuôi. - Tạo ra các giống động vật mang gen người, cung cấp cơ quan nội tạng cho người bệnh. |
Cách tiến hành | - Tách phôi ra khỏi động vật cho, tách phôi thành 2 hay nhiều phần, mỗi phần phát triển thành 1 hợp tử riêng biệt. - Cấy phôi vào động vật nhận. | - Tách tế bào xoma của động vật cho nhân, nuôi trong phòng thí nghiệm. - Tách tế bào trứng của loài động vật nhận nhân, loại bỏ nhân của tế bào trứng. - Chuyển nhân của tế bào cho nhân vào trứng đã bị bỏ nhân. Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phân cắt thành phôi. - Chuyển phôi vào tử cung của động vật mang thai. | |
Cơ sở di truyền | Do các cá thể được nhân lên từ 1 hợp tử ban đầu nên có cùng kiểu gen sẽ tạo ra một tập hợp giống đồng nhất về kiểu gen, kiểu hình một cách nhanh chóng. | Động vật có vú có thể được nhân bản lên từ tế bào xoma, không cần có sự tham gia của nhân tế bào sinh dục, chỉ cần chất tế bào của 1 noãn bào. |
. Trình bày về tạo giống bằng công nghệ tế bào:
a) Tiến hành lai tế bào sinh dưỡng của loài cây trồng 2n có kiểu gen AaBb với loài cỏ dại 2n có kiểu gen DdEe. Theo lí thuyết, có thể thu được tế bào lai xa (thể song nhị bội) có kiểu gen như thế nào?
b) Nuôi cấy hạt phấn của cơ thể có kiểu gen AaBB. Theo lí thuyết, sau khi gây đa bội hóa các cây đơn bội có thể thu được dòng thuần chủng nào?
c) Đặc điểm của nhân bản vô tính. Chuyển nhân của tế bào sinh dưỡng từ cơ thể có kiểu gen AAbbDD vào trứng đã bị mất nhân của cơ thể có kiểu gen aaBBdd tạo ra tế bào chuyển nhân. Nuôi cấy tế bào chuyển nhân tạo nên cơ thể hoàn chỉnh. Hãy xác định kiểu gen của cơ thể chuyển nhân này?
d) Từ một phôi động vật ban đầu có kiểu gen AaBb được tách thành 4 phôi. Theo lí thuyết, có thể thu được 4 cá thể có kiểu gen như thế nào?
Câu 3: Người ta phân lập dòng tế bào có chứa ADN tái tổ hợp bằng cách:
A. nuôi cấy tế bào chứa ADN tái tổ hợp trong môi trường khuyết dưỡng đối với sản phẩm cần thiết.
B. sử dụng gen kháng chất kháng sinh.
C. sử dụng gen phát sáng.
D. cả ba phương pháp trên.
Câu 9: Thành tựu của việc tạo dòng vi sinh vật biến đổi gen là:
A. tạo được các chủng vi khuẩn cho các sản phẩm mong muốn không có trong tự nhiên.
B. tạo được các chủng vi khuẩn có khả năng sinh sản cực nhanh.
C. tạo được các chủng vi khuẩn thích nghi với các điều kiện khắc nghiệt nhất.
D. tạo được các chủng vi khuẩn có thể nuôi cấy ở nhiều môi trường dinh dưỡng khác nhau.
Câu 10: Trong kỹ thuật chuyển gen, người ta thường sử dụng virut làm thể truyền vì:
A. phương thức sống của virut là ký sinh nội bào bắt buộc.
B. virut dễ nuôi cấy.
C. virut có thể ký sinh ở cả tế bào thực vật, tế bào động vật và cả tế bào người.
D. virut có bộ gen phù hợp với bất kỳ gen cần chuyển nào.