Lông xám chân thấp lai với lông đen chân cao.F1 100% xám cao. Cho F1 x F1
A)Xác định tỉ lệ ở F2
B)Không viết sơ đồ lai xác định tỉ lệ lông xám chân cao và lông xám chân thấp đồng hợp
Lông xám chân thấp lai với lông đen chân cao.F1 100% xám cao. Cho F1 x F1
A)Xác định tỉ lệ ở F2
B)Không viết sơ đồ lai xác định tỉ lệ lông xám chân cao và lông xám chân thấp đồng hợp
a) Bài ra: F1 có 100% xám, cao => Tính trạng lông xám, chân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng lông đen, thân thấp.
Qui ước gen:
A: Lông xám; a: lông đen
B: thân cao; b: thân thấp
- Vì F1 đồng tính, mặt khác P có kiểu hình khác nhau nên thế hệ P có kiểu gen đều thuần chủng:
P: AAbb (xám, thấp) x aaBB(đen, cao)
=> F1 dị hợp về 2 cặp gen mang lai: 100% AaBb (Xám, cao)
Nếu ta tiến hành cho F1 tự thụ phấn thì F2 ta có
F1 x F1: AaBb x AaBb
GF1: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
=> Lập khung bảng Pennet:
AB | Ab | aB | ab | |
AB |
AABB |
AABb | AaBB | AaBb |
Ab | AABb | AAbb | AaBb | Aabb |
aB | AaBB | AaBb | aaBB | aaBb |
ab | AaBb | Aabb | aaBb | aabb |
=> Tỉ lệ:
9A_B_ Xám, cao
3A_bb Xám, thấp
3aaB_ Đen, cao
1aabb Đen, thấp
b) - Tỉ lệ xám, cao: \(\frac{1}{16}\)
- Tỉ lệ xám, thấp: \(\frac{1}{16}\)
bài này hình như phải làm 2 trường hợp
+di truyền độc lập
+di truyền liên kết
thế nào là di truyền liên kết
Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau , được qui định bởi các gen trên 1 NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
Di truyền liên kết là trường hợp 1 nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau được quy đinh bởi các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể.
Ở ruồi giấm, cho ruồi đực thân xám, mắt đỏ thuần chủng lai với ruồi cái thân đen, mắt trắng thuần chủng; được F1 có tỉ lệ là
1 ruồi đực thân xám mắt trắng : 1 ruồi cái thân xám mắt đỏ,
cho F1 lai với nhau thu được F2 có tỉ lệ là
3 ruồi đực thân xám mắt đỏ : 3 ruồi cái thân xám mắt đỏ : 3 ruồi đực thân xám mắt trắng : 3 ruồi cái thân xám mắt trắng : 1 ruồi đực thân đen mắt đỏ : 1 ruồi cái thân đen mắt đỏ : 1 ruồi đực thân đen mắt trắng : 1 ruồi cái thân đen mắt trắng.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết tính trạng thân xám là trội hoàn toàn so với thân đen, mắt đỏ là trội hoàn toàn so với mắt trắng và quá trình giảm phân, phát sinh giao tử diễn ra bình thường, không có hoán vị gen xảy ra.
hoán vị gen là gì?
Hoán vị gen xảy ra vào kì đầu của GP phân I, một số TB xảy ra trao đổi chéo giữa các cromatit khác nguồn của cặp NST tương đồng dẫn đến hoán vị (đổi chỗ) dẫn đến xảy ra hiện tượng hoán vị gen.
Ở một loài thực vật, cho lai cây thuần chủng quả tròn, màu vàng với cây thuần chủng quả dài, màu đỏ, thu được F1 toàn cây quả tròn, màu đỏ. Cho F1 lai với cây khác, thu được kết quả F2 như sau: 402 cây quả tròn, màu vàng; 810 cây quả tròn, màu đỏ; 398 cây quả dài, màu đỏ. Biện luận và tìm kiểu gen của P, F1 và cây lai với F1.
Lưu ý: Khôn cần viết sơ đồ lai.
giải lại
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Tròn/dài = 402+810/398 \(\approx\)3/1
Đỏ/vàng: 398+810/402\(\approx\)3/1
(3/1)(3/1) = 9/3/3/1 \(\ne\) 1/2/1
=> di truyền liên kết chi phối phép lai
quy ước: A :quả tròn a : quả dài
B; màu đỏ b: màu vàng
vì P thuần chủng => P Ab/Ab x aB/aB
=>F1 có KG: Ab/aB
vì F1 lai với cây khác tạo ra F2 có TLKG là 1/2/1 = 4 hợp tử = 2x2
=> mỗi bên phải cho 2 loại giao tử => cây đem lai có KG Ab/aB hoặc AB/ab
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Tròn/dài = 402+810/398 \(\approx\)3/1
Đỏ / vàng: 398+810/402\(\approx\)3/1
(3/1)(3/) = 9/3/3/1 \(\ne\)1/2/1 ( 402/810/398)
=> di truyền liên kết chi phối phép lai
quy ước: A :quả tròn a : quả dài
B; màu đỏ b: màu vàng
vì P thuần chủng => P AB/AB x ab/ab
=> F1 AB/ab
vì F1 lai với cây khác sinh ra F2 có tỉ lệ 1/2/1 = 4 hợp tử = 2x2
=> mỗi bên F1 và cây lai F1 phải cho 2 loại giao tử
=> cây đem lai có KG: AB/ab
Ở 1 loài thực vật gen A qui định tính trạng thân cao, a qui định tính trạng thân thấp, gen B qui định tính trạng quả đỏ, b qui định tính trạng quả vàng. Cho P thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản lai với nhau được F1 đầu có kiểu hình thân cao quả đỏ. Cho F1 lai phân tích, giả sử thu được kết quả như sau:
- Trường hợp 1: 25% thân cao, quả đỏ. 25% thân cao , quả vàng. 25% thân thấp, quả đỏ. 25% thân thấp, quả vàng
- Trường hợp 2: 50% thân cao, quả đỏ. 50% thân thấp, quả vàng.
- Trường hợp 3: 50% thân cao, quả vàng. 50% thân thấp, quả đỏ.
Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ F1 đến FB cho từng trường hợp?
Cho biết mỗi gen qui định 1 tính trạng, các gen nằm trên NST thường, NST không thay đổi cấu trúc trong giảm phân.
- -> giúp mình với<- -
- TH1: AaBb x aabb
- TH2: AB//ab x ab//ab
- TH3: Ab//aB x ab//ab
Ở cà chua, quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng. Thực hiện phép lai giữa 2 giống cà chua, thu được tất cả các cây F1 đều có quả đỏ
a) Biện luận và lập sơ đồ của phép lai trên
b) Làm thế nào để xác minh các cây F1 thu được nói trên là thuần chủng hay không thuần chủng? Giải thích và minh hoạ bằng sơ đồ lai
a)Qui ước gen:
A: màu đỏ
a: màu vàng
a,P: AA x aa
G: A a
F1 :100% Aa (100%quả đỏ)
F1 x F1: Aa x Aa
G (A,a) ( A,a)
F2: 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa
(25% quả vàng : 75% quả đỏ)
Cây cà chua quả đỏ F2 có KG: A-
Để xác định KG của nó ta dùng phép lai phân tích
- TH1: Nếu là Aa thì khi cho lai phân tích thì kết quả KG sau khi lai là 1:1
Sơ đồ lai: Aa x aa -> 1Aa:1aa (50%quả đỏ:50%quả vàng)
- TH2: Nếu là AA thì khi cho lai phân tích ta sẽ thu đc 100% 1 loại kiểu hình
Sơ đồ lai: AA x aa -> 100% Aa ( 100% quả đỏ)
b) Có 3 TH xảy ra:
1: AA x AA -> 100% AA (100% quả đỏ)
2: AA x Aa -> 1/2 AA : 1/2 Aa (100% quả đỏ)
3: Aa x Aa -> 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa (75% quả đỏ : 25% quả vàng)
Cây quả đỏ có KG A-
Cây quả vàng thu đc có KG : aa -> Để thu đc 1 số cây quả vàng thì KG của 2 cá thể bố mẹ đem lai phải có ít nhất 1 alen a
-> KG của bố mẹ là Aa và Aa
SĐL: Aa x Aa -> 1/4 AA : 1/2 Aa : 1/4 aa ( 75% quả đỏ : 25%quả vàng)
Xin lỗi vì có lẽ sai
a. + Qui ước: A: đỏ, a: vàng
P: hai giống cà chua lai với nhau \(\rightarrow\) F1 100% quả đỏ phải có KG là AA hoặc Aa
\(\rightarrow\) P: có các TH sau
+ TH1: P: AA x AA
F1: 100% AA: quả đỏ
+ TH2: P: Aa x AA
F1: 1AA : 1Aa
KH: 100% quả đỏ
b. Để xác định các cây F1 thu được là thuần chủng hay không ta thực hiện phép lai phân tích (lai với cơ thể mang KH lặn). Nếu thu được kết quả
+ KH đồng nhất toàn đỏ \(\rightarrow\) F1 đồng hợp có KG AA
Phép lai: AA x aa \(\rightarrow\) 100% Aa: quả đò
+ KH không đồng nhất \(\rightarrow\)F1 dị hợp có KG Aa
Phép lai: Aa x aa \(\rightarrow\)1Aa : 1aa
KH: 1 đỏ : 1 vàng
Ở ruồi giấm, alen A qui định tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với alen a qui định tính trạng thân đen. Cặp alen này nằm trên cặp nhiễm sắc thể số II. Cho các con ruồi giấm cái thân xám giao phối ngẫu nhiên với các con ruồi giấm đực thân đen, đời F1 có 75% ruồi giấm xám: 25% ruồi giấm thân đen. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2.
a. Giải thích kết quả và viết sơ đồ lai từ P đến F1.
b. Số con ruồi giấm thân đen mong đợi F2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
a) Kiểu gen của ruồi đực thân đen là aa
Kiểu gen của ruồi cái là AA và Aa
Vì ở F1 có 75% thân xám, 25% thân đen
=> tỉ lệ AA và Aa ở P là 50:50
Sơ đồ lai AA(xám) > < aa(đen) => 100% Aa
Aa(xám) > < aa(đen) => 50%Aa, 50%aa
b) F1 > < F1 (75%Aa 25%aa) > < (75%Aa 25% aa)
F2 thân đen aa = \(\dfrac{5}{8}.\dfrac{5}{8}=\dfrac{25}{64}\)
cho F1 tự thụ phấn thu được 4 KH ở F2, nhưng do sơ suất việc thống kê, người ta chỉ còn ghi được số liệu của 2 loại kiểu hình cây cao, hạt dài và cây thấp, hạt tròn đề chiếm tỉ lệ 18.75%. cho biết mỗi gen trên 1 NST, quy định một tính trang.
Hãy biện lận và viết so đồ lai từ F1 đến F2
+ Ta có: tỷ lệ cao, dài = thấp, tròn = 18.75% = 3/16
Suy ra ở F2 thu được 16 tổ hợp lai = 4 x 4
F1 mỗi bên cho 4 loại giao tử
\(\rightarrow\)F1 dị hợp 2 cặp gen.
Mỗi gen nằm trên 1 NST, qui định 1 tính trạng \(\rightarrow\) phân li độc lập
+ F1 dị hợp 2 cặp gen có KG là AaBb
Cao, dài = thấp, tròn = 3/16
\(\rightarrow\) KG của cao, tròn là A_bb, thấp, dài aaB_
+ Qui ước: A: cao, a: thấp
B: tròn, b: dài
+ Sơ đồ lai
F1 x F1: AaBb x AaBb
F2: KG: 9A_B_ : 3A_bb : 3aaB_ : 1aabb
KH: 9 cao tròn : 3 cao dài : 3 thấp tròn : 1 thấp dài
Biến di tổ hợp là gì. Nêu tính chất, vai trò của biến di tổ hợp
-Biến dị tổ hợp là loại biến dị phát sinh trong quá trình sinh sản hữu tính, do sự sắp xếp lại (tổ hợp lại) các gen trong kiểu gen vốn có của bố mẹ, để tạo ra kiểu hình khác với bố mẹ.
-Tính chất : Biến dị tổ hợp chỉ xảy ra trong quá trình sinh sản hữu tính.
-Vai trò:
+Là nguồn biến dị thường xuyên và phong phú trong tự nhiên, có ý nghĩa quan trọng đối với tiến hóa .
+Trong chọn giống, con người loại bỏ những kiểu gen xấu, duy trì những kiểu gen tốt, để đáp ứng nhu cầu phong phú ,đa dạng phức tạp luôn thay đổi trong cuộc sống.Biến dị tổ hợp là nguồn biến dị có vai trò quan trọng trong chọn giống.