Nhật Bản bắt đầu đặt quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN vào năm nào?
A. 1976.
B. 1977.
C. 1978.
D. 1979
Nhật Bản bắt đầu đặt quan hệ ngoaỉ giao với các nước ASEAN vào năm nào?
A. 1976
B. 1977
C. 1978
D. 1979
Quan hệ giữa ASEAN với 3 nước Đông Dương trong giai đoạn từ năm 1967 đến năm 1979 là
A. Giúp đỡ nhân dân 3 nước Đông Dương trong cuộc chiến tranh chống Pháp – Mĩ.
B. Hợp tác trên mọi lĩnh vực.
C. Trung lập, không can thiệp vào công việc của nhau.
D. Đối đầu căng thẳng.
Học thuyết Phucưđa (1977) chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực nào?
A. Đông Nam Á.
B. Mĩ Latinh.
C. Tây Âu.
D. Châu Á.
Hiệp ước Bali (2-1976) đã nêu ra nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các nước ASEAN là
A. tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
B. không tranh chấp quyền lợi của nhau.
C. giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp phù hợp.
D. tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của nhau.
Hiệp ước Bali (2-1976) đã nêu ra nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các nước ASEAN là
A. tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
B. không tranh chấp quyền lợi của nhau.
C. giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp phù hợp.
D. tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của nhau.
Bản chất của mối quan hệ ASEAN với nước Đông Dương trong giai đoạn từ 1967 đến 1979 là:
A. Hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học
B. Đối đầu, căng thẳng
C. Chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại
D. Giúp đõ nhân dân Đông Dương trong cuộc chiến tranh chống Pháp và Mĩ
Hiệp ước Ba-li (2-1976) đã nêu ra nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các nước ASEAN là gì?
A. Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
B. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
C. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
D. Cả ba nguyên tắc nói trên.
Hiệp ước Ba-li (tháng 2 - 1976) đã nêu ra nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các nước ASEAN là gì?
A. Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
B. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
C. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
D. Cả ba nguyên tắc trên