Câu hỏi 3
Dòng nào dưới đây nhận xét đúng về khổ thơ sau?
“Ơi quyển vở mới tinh
Em viết cho thật đẹp
Chữ đẹp là tính nết
Của những người trò ngoan.”
(Quang Huy)
a Từ "viết" và "trò" là động từ
b Từ "đẹp" và "ngoan" là tính từ
c Từ "chữ" và "ngoan" là danh từ
d Từ "người" và "đẹp" là danh từ
Câu 16. Câu thơ nào dưới đây không xuất hiện trong bài thơ “Mẹ ốm” của tác giả
Trần Đăng Khoa?
A. Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
B. Vì con mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn.
C. Rồi ra đọc sách, cấy cày
Mẹ là đất nước, tháng ngày của con.
D. Đêm nay con ngủ giấc tròn, Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
mấy bạn ơi cho mik hỏi xíu trong câu:Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh.Trong câu đó từ nào là danh từ,từ nào là động từ và từ nào là tính từ?Các bạn help mik với
nhóm từ mhoms nào à danh từ
cần thiết,tiếp quản
thân thiết,cai quản
tha thiết,quản lí
thiết bị quản ca
help mik đi làm ơn trong câu:Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh.Trong câu này từ nào là động từ,từ nào là danh từ và từ nào là tính từ?Help mik pls
Gạch chân dưới các từ là danh từ,động từ,tính từ trong đoạn văn sau.
sẻ già lao đến cứu con,lấy thân mnh phủ kín sẻ con. giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc
Vị ngữ trong câu kể Ai là gì? thường là từ loại nào dưới đây?
Danh từ hoặc cụm danh từ
Tính từ hoặc cụm tính từ
Động từ hoặc cụm động từ
Từ láy hoặc từ ghép
Nhận xét nào đúng về khổ thơ sau?
“Thuyền ta chầm chậm vào Ba Bể
Núi dựng cheo leo, hồ lặng im
Lá rừng với gió ngân se sẽ
Hoạ tiếng lòng ta với tiếng chim.”
(Hoàng Trung Thông)
Các từ “thuyền, ta, dựng, hồ” là danh từ.
Các từ “chầm chậm, cheo leo, se sẽ” là tính từ.
Các từ “vào, dựng, ngân, họa, tiếng” là động từ.
Các từ “thuyền, Ba Bể, tiếng chim, lặng im” là danh từ chung.
Nhận xét nào đúng về khổ thơ sau?
“Thuyền ta chầm chậm vào Ba Bể
Núi dựng cheo leo, hồ lặng im
Lá rừng với gió ngân se sẽ
Hoạ tiếng lòng ta với tiếng chim.”
(Hoàng Trung Thông)
Các từ “thuyền, ta, dựng, hồ” là danh từ.
Các từ “chầm chậm, cheo leo, se sẽ” là tính từ.
Các từ “vào, dựng, ngân, họa, tiếng” là động từ.
Các từ “thuyền, Ba Bể, tiếng chim, lặng im” là danh từ chung.