Một ô tô dự định đi từ A đến B với vận tốc 40km/h. Lúc đầu ô tô đi với vận tốc đó, khi còn 60km nữa mới được nửa quãng đường AB, người lái xe đã tăng vận tốc thêm 10km/h trên quãng đường còn lại. Do đó ô tô đến B sớm hơn dự định 1 giờ. Tính quãng đường AB.
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc dự định và trong một thời gian dự định. Sau khi đi được 1 giờ thì ô tô giảm vận tốc chỉ còn 80% vận tốc ban đầu nên đến B chậm hơn 1 giờ so với dự định. Nếu từ A sau khi đi được 1 giờ, ô tô lại đi thêm 80km nữa mới giảm vận tốc còn bằng 80% so với vận tốc ban đầu thì ô tô đến B chỉ chậm 36 phút so với thời gian dự định. Tính độ dài quãng đường AB.
Sau khi đi được một nửa quãng đường AB, một ô tô đã tăng vận tốc thêm 25% vận tốc cũ nên đã đến B sớm hơn dự định là 24 phút. Tính thời gian ô tô đã đi từ A đến B.
: Một ô tô dự định đi từ A đến B trong thời gian 5 giờ. Nhưng khi đi ô tô đã tăng vận tốc thêm 10km/ giờ, nên đến B sớn hơn dự định 1 giờ. Tính quãng đường AB và vận tốc dự định.
Một ô tô dự định đi từ A đến B trong thời gian 5 giờ. Nhưng khi đi ô tô đã tăng vận tốc thêm 10km/ giờ, nên đến B sớn hơn dự định 1 giờ. Tính quãng đường AB và vận tốc dự định.
Sau khi đi được một nửa quãng đường AB, một ô tô đã tăng vận tốc thêm 25% vận tốc cũ nên đã đến B sớm hơn dự định là 24 phút. Tính thời gian ô tô đã đi từ A đến B
Một ô tô đi từ A đến B, sau khi đi được nửa quãng đường AB, người đó tăng vận tốc thêm 1/4 vận tốc cũ nên đã đến B sớm hơn dự định là 1/2 giờ. Tính thời gian ô tô đi quãng đường AB.
Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc dự định và trong 1 thời gian dự định. Sau khi đi được 1 giờ thì ô tô giảm vận tốc chỉ còn bằng 80% vận tốc ban đầu nên đến B chậm 1 giờ so với dự định. Nếu từ A sau khi đi được 1 giờ, ô tô lại đi thêm 80km nữa mới giảm vận tốc còn bằng 80% so với vận tốc ban đầu thì ô tô đến B chỉ chậm 36 phút so với thời gian dự định. Tính quãng đường AB.