Một hợp tác xã có hai giống cà chua thuần chủng: quả tròn, màu vàng và quả bầu dục, màu đỏ, thụ phấn với nhau được F1. Cho F1 tiếp tục thụ phấn với nhau, F2 thu được 1920 cây, trong đó có 120 quả bầu dục, màu vàng. a) Biện luận và vẽ sơ đồ lai từ P đến F2. Tính theo lý thuyết số lượng cây (trung bình) của các kiểu hình còn lại ở F2 b) Cho cây F1 lai phân tích, viết sơ đồ lai và trình bày kết quả bằng tỉ lệ %. (Theo lý thuyết, nếu không có hiện tượng đột biến xảy ra, quá trình giảm phân xảy ra bình thường).
a) Xét tỉ lệ F2 : \(\dfrac{vàng,bầu}{tổngsốcây}=\dfrac{120}{1920}=\dfrac{1}{16}\)
Số tổ hợp : \(16=4\text{ x }4\)
-> F1 phải sinh ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau
\(\Rightarrow\) Các gen PLĐL với nhau (vì chỉ có PLĐL thì lai 2 cặp ttrang mới có 4 loại giao tử)
\(\Rightarrow\) F1 dị hợp 2 cặp gen
Ở F2 tính trạng vàng, bầu chiếm tỉ lệ \(\dfrac{1}{16}\)
\(\Rightarrow\) Đỏ (B) trội hoàn toàn so với vàng (b)
Tròn (A) trội hoàn toàn so với bầu (a)
F1 dị hợp 2 cặp gen có KG AaBb
Có P tương phản, F1 dị hợp \(\Rightarrow\) P thuần chủng
Vậy P có KG : AAbb x aaBB
Sđlai :
Ptc : AAbb x aaBB
G : Ab aB
F1 : 100% AaBb (100% tròn, đỏ)
F1 x F1 : AaBb x AaBb
G : AB ; Ab ; aB ; ab AB ; Ab ; aB ; ab
F2 : KG : 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB
: 2aaBb : 1aabb
KH : \(\dfrac{9}{16}\) tròn, đỏ : \(\dfrac{3}{16}\) tròn, vàng : \(\dfrac{3}{16}\) bầu, đỏ : \(\dfrac{1}{16}\) bầu, vàng
Vậy theo lý thuyết, số cây tròn, đỏ là : \(1920.\dfrac{9}{16}=1080\left(cây\right)\)
số cây tròn, vàng : \(1920.\dfrac{3}{16}=360\left(cây\right)\)
số cây bầu, đỏ : \(1920.\dfrac{3}{16}=360\left(cây\right)\)
b) Cho F1 lai phân tích :
Sđlai :
F1 : AaBb x aabb
G : AB ; Ab ; aB ; ab ab
FB : KG : 25% AaBb : 25% Aabb : 25% aaBb : 25% aabb
KH : 25% tròn, đỏ : 25% tròn, vàng : 25% bầu, đỏ : 25% bầu, vàng