Đọc các văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
- Văn bản 1 : (trang 121 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)\
a) Hãy tìm hai đoạn có cấu trúc (cách tổ chức) câu, hình tượng tương tự nhau của bài Nơi dựa.
b) Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống ?
- Văn bản 2 : (trang 122 - SGK Ngữ văn 10 tập 2 )
a) Theo anh (chị), các câu sau đây hàm chứa ý nghĩa gì ?
- Kỉ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
- Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
(đối sánh với hai câu mở đầu của bài, chú ý từ xanh)
b) Qua bài Thời gian, Văn Cao định nói lên điều gì ?
- Văn bản 3 : (trang 123 - SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a) Giải thích rõ quan niệm của Chế Lan Viên về mối quan hệ giữa người đọc (mình) và nhà văn (ta) ở các câu 1, 2.
b) Nói rõ quan niệm của Chế Lan Viên về văn bản văn học và tác phẩm văn học trong tâm trí của người đọc ở các câu 3, 4.
Xác lập mối quan hệ giữa không gian, thời gian và con người trong bài thơ. Mối quan hệ ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện khung cảnh và tâm tình người đưa tiễn.
Mối quan hệ giữa cái động và tĩnh trong bài thơ.
GẤP Ạ
Trình bày báo cáo nghiên cứu về sự sáng tạo trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu ca mùa thu
một số gợi ý
Cách 1 : Viết theo kiểu phân tích thơ 6 cầu đầu và 2 câu cuối
Cách 2 : Phân tích đề tài - hình ảnh , hệ thống từ láy - từ gợi tả ( đều là từ thuần Việt )
+ Gieo vần " eo "
ưu tiên C2 hơn ạ
GẤP Ạ
Trình bày báo cáo nghiên cứu về sự sáng tạo trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu ca mùa thu
một số gợi ý
Cách 1 : Viết theo kiểu phân tích thơ 6 cầu đầu và 2 câu cuối
Cách 2 : Phân tích đề tài - hình ảnh , hệ thống từ láy - từ gợi tả ( đều là từ thuần Việt )
+ Gieo vần " eo "
ưu tiên C2 hơn ạ
I. Mở đầu
Văn học dân gian là nền tảng của văn học viết Việt Nam, phản ánh đời sống, tâm tư và ước mơ của nhân dân lao động. Nhiều tác phẩm văn xuôi trung đại đã kế thừa chất liệu dân gian để xây dựng những câu chuyện thấm đẫm tính nhân văn. Chuyện người con gái Nam Xương trong tập Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ là một minh chứng điển hình. Tác phẩm vừa mang đậm dấu ấn của truyền thuyết dân gian vừa chứa đựng tư tưởng nhân đạo và giá trị hiện thực sâu sắc.
II. Nội dung nghiên cứu
1. Nguồn gốc dân gian và sự tiếp thu của Nguyễn Dữ
Câu chuyện có cốt lõi từ truyền thuyết dân gian về Vũ Nương – người phụ nữ tiết hạnh, chịu oan khuất vì chồng ghen tuông, sau hóa thân thành bóng trên sông Hoàng Giang.
Nguyễn Dữ tiếp thu và nâng tầm: từ một truyện truyền miệng thành tác phẩm văn xuôi chữ Hán, vừa giữ lại yếu tố kỳ ảo dân gian (thủy cung, Linh Phi) vừa kết hợp bút pháp hiện thực.
2. Vấn đề được đặt ra trong tác phẩm
a) Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Vũ Nương tiêu biểu cho người phụ nữ truyền thống: hiền thục, thủy chung, hiếu nghĩa.
Dù vậy, nàng vẫn bị nghi oan, bị đẩy đến cái chết oan khuất, thể hiện sự bất công và số phận mong manh của người phụ nữ trong xã hội nam quyền.
b) Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Nguyễn Dữ bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc cho thân phận Vũ Nương.
Ông trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, đồng thời phê phán xã hội phong kiến bất công, lễ giáo khắt khe đã đẩy họ vào bi kịch.
c) Sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực và kỳ ảo
Hiện thực: chiến tranh, cảnh chồng đi lính, gia đình chia lìa, nỗi cô đơn và ghen tuông.
Kỳ ảo: thủy cung, Linh Phi, sự xuất hiện của Vũ Nương khi đã “hóa thân”.
Qua đó, tác phẩm thể hiện niềm tin dân gian vào công lý ở một thế giới khác, khi công lý ở trần gian không thể thực hiện.
3. Ý nghĩa dân gian – văn học
Tác phẩm vừa là tiếng nói tố cáo hiện thực xã hội, vừa là sự khẳng định giá trị nhân phẩm người phụ nữ. Kế thừa và phát triển chất liệu dân gian, Nguyễn Dữ đã mở rộng sức sống của truyền thuyết trong đời sống văn học viết.
III. Kết luận
Chuyện người con gái Nam Xương không chỉ là một truyện truyền kỳ giàu yếu tố kỳ ảo mà còn là một bản cáo trạng đanh thép đối với chế độ phong kiến, đồng thời là khúc ca ngợi phẩm hạnh và vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ. Nghiên cứu tác phẩm cho thấy văn học viết Việt Nam trung đại đã kế thừa và phát triển từ nền văn học dân gian, qua đó khẳng định vai trò nền tảng và sức sống bền bỉ của văn học dân gian trong dòng chảy văn học dân tộc.
a. Theo anh (chị), các đoạn văn trên có thể hiện đúng như dự kiến của tác giả không? Nội dung và giọng điệu của các đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét gì giống và khác nhau?
b. Anh (chị) học được điều gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc.
Chỉ ra điểm khác nhau giữa hai câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch. Có gì đáng lưu ý về không gian, thời gian trong đó con người xuất hiện? Con người mang tư thế, vóc dáng thế nào?
a. Cách mở đầu bài ca dao này khác gì với hai bài ca dao trên? Anh (chị) hiểu từ "ai" trong câu "Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!" như thế nào?
b. Mặc dù lỡ duyên nhưng vẫn thủy chung. Điều đó được nói lên bằng hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người.
c. Phân tích để làm rõ vẻ đẹp câu thơ cuối.